- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp tài sản sau ly hôn
- Loại vụ việc: Giám đốc thẩm
- Số hiệu: 166/2014/DS-GĐT
- Ngày tuyên án: 21-04-2014
- Kết quả vụ việc: Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử phúc thẩm lại
- Luật Hôn nhân và gia đình số 2/SL ngày 29/12/1959 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 15)
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 291; Khoản 3 Điều 297, Điều 299)
- Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành (Điểm 1)
- Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội Về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm a, Điều 3)
182/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1364
- 150
Nguyên đơn – Bà NĐ_Bùi Thị Dũng trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Đương được mẹ chồng bà NĐ_Dũng để lại cho phần diện tích 2000m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03533 QSDĐ/25.7.2000 ngày 25/7/2000 do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp cho ông BĐ_Nguyễn Văn Đương, là tài sản chung. Đến năm 2004, bà NĐ_Dũng và ông BĐ_Đương thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 167/QĐ.TTLH ngày 13/12/2004, về phần tài sản chung vợ chồng thì vợ chồng bà NĐ_Dũng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Năm 2002, ông BĐ_Đương tự bán phần đất có diện tích khoảng 886m2 cho ông Bùi Thanh Danh với giá 150.000.000 đồng và có đưa bà NĐ_Dũng 100.000.000 đồng để lo cho các con. Đến năm 2003, ông BĐ_Đương tự mình tiếp tục bán 40m2, không chia tiền cho bà NĐ_Dũng. Đến năm 2004, ông BĐ_Đương lại tự mình bán 560m2 đất và không chia tiền cho bà NĐ_Dũng.
04/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1113
- 26
Chị NĐ_Nguyễn Thị Cường trình bày: Chị và anh BĐ_Đương kết hôn năm 1986, vợ chồng sinh được 3 người con. Trong cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, sống không hạnh phúc. Năm 1996 sau nhiều lần bị anh BĐ_Đương đánh đập, vì quá thương con nên chị mang theo 3 con đi lánh nạn sống tha phương. Trước khi mang con đi chị có bàn giao tài sản cho anh BĐ_Đương quản lý và mẹ chồng trông coi. Nay các con đã trưởng thành, chị cùng các con trở về quê sinh sống thì được biết anh BĐ_Đương đã ly hôn và tuyên bố chị mất tích theo Quyết định của bản án số 10 ngày 30-9-1998 của Tòa án nhân dân huyện HL.
166/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1090
- 6
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Danh trình bày: Bà NĐ_Danh và ông BĐ_Nguyễn Văn Thứ cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Kha, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thứ đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thứ bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thứ chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.
399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 893
- 54
Năm 2000, bà NĐ_Lương Việt Hoàng mua căn nhà số 87 G1 ĐTH, phường X, quận BT, Thành phố HCM theo Hợp đồng mua bán nhà ở số: 110745/HĐMBN lập ngày 22/12/2000 tại phòng công chứng số 1, Thành phố HCM giữa ông Phan Văn Mé, bà Đặng Thị Hương bán cho bà NĐ_Lương Việt Hoàng và đã đăng bộ quyền sở hữu đứng tên bà NĐ_Lương Việt Hoàng. Năm 2004, bà NĐ_Lương Việt Hoàng kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Quốc Đỉnh theo giấy chứng nhận kết hôn số: 091, quyển 1 do ủy Ban nhân dân phường X, quận BT, Thành phố HCM cấp ngày 16/7/2004.
443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 871
- 29
Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.
30/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 826
- 12
Năm 2012 bà và ông BĐ_Phúc ly hôn với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 216/2012/QĐST-HNGĐ ngày 01/8/2012 của Tòa án nhân dân quận TĐ. Khi ly hôn về phần căn nhà không số, đường TB, hẻm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM hai bên thống nhất tự thỏa thuận. Nay do ông BĐ_Phúc không đồng ý thỏa thuận việc chia căn nhà trên nên bà yêu cầu Toà chia tài sản chung là căn nhà không số, đường TB, hểm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.
11/2004/PT.HNGĐ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 740
- 13
Nguyên đơn bà NĐ_Hoàng Kim Phụng trình bày: Tôi và anh BĐ_Hưng là hai vợ chồng, năm 2002 chúng tôi đã xin ly hôn và Tòa án nhân dân thành phố NT đã có quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 293/TTLH ngày 15/08/2003. Khi ly hôn chúng tôi chưa phân chia tài sản chung vợ chồng. Nguồn gốc căn nhà số 9, đường số X, PL, NT là do vợ chồng chúng tôi tạo lập trên phần đất của cha mẹ chồng là ông LQ_Hoạt – bà LQ_Thìn cho vào năm 1989, khi cho chỉ nói miệng không làm giấy tờ gì. Vợ chồng chúng tôi tự xây nhà trên đất và ở đó từ năm 1989 cho đến năm 2003. Nhà đất chưa được cấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.
56A/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 739
- 13
Chị NĐ_Vy kết hôn anh BĐ_Hiền ngày 25/4/1994, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Krông Buk, huyện KP. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 11/2001, chị NĐ_Vy bỏ về quê ngoại ở tỉnh KH làm ăn sinh sống. Do chị NĐ_Vy đi khỏi địa phương hơn 2 năm mà không đăng ký tạm vắng tại chính quyền địa phương, đồng thời anh BĐ_Hiền cũng không biết tin tức, địa chỉ của chị NĐ_Vy nên ngày 10/02/2004, anh BĐ_Hiền gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện KP yêu cầu tuyên bố chị NĐ_Vy mất tích.
147/2013/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 691
- 8
Ông NĐ_Đỗ Đức Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Quyết định số 347/2008/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố QN, về tài sản chung vợ chồng tự giải quyết, nhưng sau đó hai bên không thỏa thuận được, do đó ông NĐ_Tú có yêu cầu chia tài sản chung. Ngày 17/11/2008, ông NĐ_Tú khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
41/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 667
- 15
Bà NĐ_Ngô Thị Bến và ông BĐ_Trần Quốc Tín đăng ký kết hôn từ năm 1993, có một con chung. Năm 2001 phát sinh mâu thuẫn, ông BĐ_Tín xin ly hôn. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 257/DSST ngày 10-6-2003, Tòa án nhân dân quận GV, thành phố HCM đã xử cho ông BĐ_Tín được ly hôn bà NĐ_Bến, bà NĐ_Bến được nuôi dưỡng con chung là Trần Quốc Thắng (sinh năm 1995). Về tài sản: công nhận sự thỏa thuận của hai bên, bà NĐ_Bến được chia các đồ dùng trong gia đình, ông BĐ_Tín mua cho bà NĐ_Bến một căn nhà cấp 4 tại phường X, quận GV, diện tích 3,5m x 6m, có gác gỗ để đủ diện tích sử dụng là 40m2, thời hạn giao nhà là 06 tháng. Ông BĐ_Tín được sử dụng và đăng ký quyền sở hữu căn nhà 64/2A1 LVT, phường X, quận GV, và nhận trả toàn bộ số nợ của ông Mỹ.