- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
- Loại vụ việc: Giám đốc thẩm
- Số hiệu: 82/2013/DS-GĐT
- Ngày tuyên án: 08-07-2013
- Kết quả vụ việc: Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử phúc thẩm lại
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 291; Khoản 3 Điều 297; Điều 299)
- Quyết định 111/CP năm 1977 về việc ban hành chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà, đất cho thuê ở các đô thị các tỉnh phía Nam do Hội đồng chính phủ ban hành (Mục 6 Phần I)
11/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3567
- 93
50/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2950
- 123
76/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2163
- 66
63/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2140
- 60
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Năm 1996, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Toàn và bà BĐ_Nguyễn Thị Nguyệt cho vợ chồng ông, bà mượn một gian nhà mà vợ chồng ông BĐ_Toàn nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông LQ_Phan Ninh Biển, bà LQ_Phạm Thị Thu để vợ chồng ông, bà đặt máy xay xát gạo. Tháng 3/1998, vợ chồng ông BĐ_Toàn viết giấy tay chuyển nhượng nhà đất này cho ông, bà với giá 50 chỉ vàng. Ông, bà đã giao cho vợ chồng ông BĐ_Toàn đủ số vàng trên. Quá trình sử dụng nhà, vợ chồng ông, bà chi phí, nâng nền hết 7.000.000đ. Năm 2001, ông bà lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất không được là do vợ chồng ông BĐ_Toàn chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng với vợ chồng ông LQ_Biển. Nay ông, bà yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Toàn phải hoàn tất thủ tục chuyển nhượng nhà đất cho ông, bà theo đúng quy định của pháp luật.
214/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1072
- 30
16/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1001
- 26
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Ông Nguyễn Văn Miền và bà Bùi Thị Dực chung sống với nhau sinh được sáu người con gồm: bà LQ_Nguyễn Thị Hiền sinh năm 1951; ông Nguyễn Tân sinh năm 1954; bà LQ_Nguyễn Thị Hân sinh năm 1958; bà LQ_Nguyễn Thị Ngân sinh năm 1961; bà LQ_Nguyễn Thị Thủy sinh năm 1964; bà NĐ_Nguyễn Thị Ngọc sinh năm 1967. Về tài sản, ông Miền và bà Dực có tạo lập được hai thửa đất gồm: thửa số 127, tờ bản đồ số 14, xấ DT, có diện tích 1.800m2 và thửa số 131, tờ bản đồ số 14, xã DT, có diện tích 815m2 (trong đó có 200m2 đất thổ cư) trên diện tích đất này còn có một ngôi nhà cấp bốn.