cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

01/2015/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế Sơ thẩm Hành chính

  • 2028
  • 57

Khiếu kiện Quyết định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế

25-06-2015
TAND cấp huyện

Căn nhà 255 đường NTT, Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do ông NĐ_Trần Kiêm Nghị là chủ sở hữu, sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Giấy chứng nhận số 1555/2007/GCN ngày 12/9/2007 của UBND Quận X, đã đăng ký thay đổi vào ngày 27/6/2012 và đã nộp lệ phí trước bạ theo Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất ngày 27/6/2012 của BĐ_Chi cục thuế Quận X. Căn cứ Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 021082 ngày 11/7/2012, thì giữa ông NĐ_Trần Kiêm Nghị và ông LQ_Trần Hoàng Toàn đã thỏa thuận giao dịch mua bán toàn bộ căn nhà trên với giá là 3.500.000.000 đồng, việc mua bán được thực hiện tại Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM theo số công chứng 021082 quyển số 07.


04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 740
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.


01/2015/HC-ST: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung Sơ thẩm Hành chính

  • 530
  • 13

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung

14-01-2015
TAND cấp huyện

Nội dung vụ kiện Người khởi kiện đã nêu rõ trong đơn khởi kiện và bản khai tại Tòa ngày 17/11/2014, nay yêu cầu Tòa án: 1. Hủy một phần quyết định 2418/QĐ-UBND ngày 01/04/2011 của Ủy ban nhân dân Quận X về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, yêu cầu Ủy ban nhân dân Quận X ra quyết định bồi thường bổ sung với số tiền là 6.018.138.480 đồng do Ủy ban nhân dân Quận X chi thiếu cho gia đình ông NĐ_Đặng. 2. Buộc Ủy ban nhân dân Quận X chi trả tiền tạm cư cho gia đình ông NĐ_Đặng mỗi tháng 10.000.000 đồng tính từ ngày 01/04/2011 cho đến khi ra quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 27/3/2013, tổng cộng 24 tháng, tương đương 240.000.000 đồng. 3. Yêu cầu Tòa án trưng cầu Cơ quan kiểm toán Nhà nước kiểm toán số liệu giữa gia đình ông NĐ_Đặng và Ủy ban nhân dân Quận X để thấy rõ sự không phù hợp về giá trị bồi thường.


08/2014/HC-GĐT: Khởi kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Giám đốc thẩm Hành chính

  • 1871
  • 59

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

19-08-2014

Ngày 07-4-2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 567/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án tổng thể về bồi thuờng, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trại giống vật nuôi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long tại xã Tân An Luông, huyện Vũng Liêm, có nội dung: “Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trại giống vật nuôi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long: Tổng diện tích đất dự kiến thu hồi: 122.909m2 Tổng giá trị bồi thường dự kiến: 7.342.730.000đ”.


23/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm Sơ thẩm Hành chính

  • 1006
  • 44

Khiếu kiện quyết định hành chính về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra

14-12-2015
TAND cấp huyện

Ngày 16/12/2013, ông NĐ_Bùi Tiến Đạt nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu UBND quận TB thu hồi Quyết định số 51/QĐ-KPHQ ngày 24/02/2012. Ngày 14/4/2015, ông NĐ_Bùi Tiến Đạt bổ sung đơn khởi kiện về việc thay đổi người bị kiện, Yêu cầu Chủ tịch UBND quận TB thu hồi Quyết định số 51/QĐ-KPHQ ngày 24/02/2012 và Quyết định 628/QĐ-KPHQ ngày 22/9/2014 của BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận TB. Lý do: Phần căn hộ 002 +102, tầng 1, 2 chung cư số 10 đường DT, phường 8, quận TB (số cũ 56/7 TKH) và phần diện tích 29.64m2 ô thông thoáng cầu thang tầng 1 + tầng 2 (3,80m x 3,90m x 2) là có từ trước năm 1975, căn nhà này không phải là chung cư theo Quyết định 244/QĐUB Thành phố ngày 28/10/1981, mà là dạng nhà cải tạo cho thuê của tư sản chế độ cũ. Ủy ban Quân quản tiếp nhận và giao cho Phân viện thiết kế công trình – BLN và đơn vị này đã phân cho cán bộ, nhân viên của Phân viện sử dụng để ở. Năm 1978 đơn vị này giải thể, ông NĐ_Đạt đã sang nhượng lại của những người khác 03 lần tổng cộng là 08 cây vàng. Gia đình ông đã sử dụng liên tục đến năm 2005 thì gia đình ông kí Hợp đồng thuê nhà với công ty Dịch vụ giao thông đô thị quận TB và đóng đủ tiền toàn bộ diện tích căn hộ được phân cùng toàn bộ diện tích sang nhượng từ năm 1979 đến năm 2006 là 101m2.