cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

468/2016/DSPT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1210
  • 36

Đòi lại nhà cho ở nhờ

14-04-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là bà NĐ_Lê Thị Phụng trình bày: Năm 2007 tại Phòng công chứng số 7, bà ký với ông LQ_Lê Khánh Bình và bà LQ_Bùi Kim Thanh hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở căn nhà số 524/4 HP, Phường 9, Quận T có diện tích xây dựng là 33,4m2, tổng diện tích sử dụng là 66,8m2. Ngày 24/8/2011 bà được Ủy ban nhân dân Quận T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với căn nhà trên. Tháng 10 năm 2007 do thấy bà Lê Thị Thưởng khó khăn về chỗ ở nên bà NĐ_Phụng cho bà Thưởng ở nhờ phần nhà đất có diện tích 9,3m2 và không tính tiền nhà. Năm 2013 bà Thưởng chết, con ruột của bà Thưởng là bà BĐ_Lê Thị Kiều Thịnh và cháu nội là ông BĐ_Lê Bữu Linh cho rằng phần diện tích nhà đất bà Thưởng ở nhờ thuộc quyền sở hữu của bà Thưởng và mặc nhiên chiếm dụng. Bà NĐ_Phụng đã đòi lại nhà nhiều lần nhưng bà BĐ_Thịnh và ông BĐ_Linh không hoàn trả. Nay bà yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Lê Thị Kiều Thịnh, ông BĐ_Lê Bữu Linh và những người liên quan di dời đến nơi ở khác và hoàn trả lại phần nhà, đất đang chiếm dụng.


318/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 18/7/2012 bà NĐ_Nguyễn Thị Diệu Hà thỏa thuận với ông BĐ_Nguyễn Tấn Linh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại số 8, hẻm 10, xã PL, huyện NB diện tích 95m2 với giá chuyển nhượng là 400.000.000 đồng. Ngày 06/8/2012 hai bên tiến hành ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng Hội Nhập Quận T, Thành phố HCM với giá là 50.000.000 đồng. Để làm tin ông BĐ_Linh có thế chấp cho bà NĐ_Hà một thẻ ngành công an nhân dân mang số hiệu 283292.


237/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1418
  • 45

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-02-2016
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 28/12/2004 vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Tú, bà LQ_Tô Tú Trà và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Hà, bà BĐ_Lưu Thị Bích Thanh có ký kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng đất ở tại số 327/4 Quốc Lộ 13, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ với tổng diện tích là 1.358,8m2. Việc mua bán không có bản vẽ, chỉ mua theo giấy chứng nhận không đo giáp ranh. Hợp đồng đã được thực hiện và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cập nhật sang tên ông NĐ_Tú, bà LQ_Trà ngày 11/01/2006.


65/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 852
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

12-01-2016
TAND cấp tỉnh

Vào tháng 9/2010, ông có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 27/22 ấp Thới Tứ, xã TTT, huyện HM của vợ chồng BĐ_Phương Hồng Thủy, LQ_Vũ Thị Hoa theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 01158 ngày 17/9/2010 với giá 01 tỷ đồng, hai bên ký kết Hợp đồng công chứng số 008020 ngày 07/10/2010 tại Văn phòng công chứng Tân Bình. Hai bên thống nhất ông BĐ_Thủy và bà LQ_Hoa xây nhà cho ông NĐ_Phúc với giá 600 triệu đồng, giao trước 500 triệu đồng, đến khi nào hoàn công, sang tên sẽ giao 100 triệu đồng còn lại. Khi xây nhà xong, ông BĐ_Thủy và bà LQ_Hoa nhiều lần trì hoãn không giao nhà và tiến hành làm thủ tục sang tên.


219/2013/DSPT: Áp dụng K8 Đ409 BLDS 2005 về giải thích HĐ mẫu trong tranh chấp mua bán căn hộ tại Cao ốc Good House Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6301
  • 261

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

04-02-2013
TAND cấp tỉnh

Theo Khoản 4.4 Điều 4 của hợp đồng có quy định Bên A được phép gia hạn thời hạn bàn giao căn hộ tối đa là 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn bàn giao căn hộ. Vấn đề này được diễn giải tại Khoản 4.4.1 và 4.4.2 nhưng BĐ_Công ty Lê Tuấn không chứng minh được đã có văn bản thông báo về việc kéo dài thời hạn bàn giao căn hộ hoặc do Công ty gặp sự kiện bất khả kháng hoặc xuất phát từ điều kiện kỹ thuật thi công