cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

154/2013/KDTM-PT: Tranh chấp góp vốn Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1568
  • 39

Tranh chấp góp vốn

03-09-2015
Tòa phúc thẩm TANDTC

Đại diện BĐ_Công ty cổ phần kỹ nghệ An Vinh cho rằng cổ phần của bà NĐ_Hiền cổ phiếu ghi tên không có nguồn gốc rõ ràng trong thời gian ông Nguyễn Văn Bi là tổng giám đốc đã được phát hành, bà NĐ_Hiền là người ký cổ phiếu chuyển nhượng không đúng thẩm quyền không hợp lệ. Bà NĐ_Hiền không có hợp đồng chuyển nhượng số cổ phần


09/2016/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, thế chấp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2640
  • 39

Tranh chấp Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh

15-07-2016
TAND cấp huyện

+ Lãi suất vay có thể được điều chỉnh theo Thông báo điều chỉnh lãi suất của Bên A định kỳ ba tháng một lần hoặc bất thường tùy thuộc vào điều kiện của thị trường, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Lãi suất điều chính và lãi suất vay trong các lần nhận nợ tiếp theo không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.


05/2015/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1646
  • 16

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-02-2015
TAND cấp huyện

Theo yêu cầu của Ngân hàng, NĐ_Công ty Kiều Oanh đã cung cấp đầy đủ hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất và Ngân hàng cũng đã mở cho NĐ_Công ty Kiều Oanh tài khoản về hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu số 819-459915-00-0280 với số dư là 447.369.000 đồng. Đến ngày 11/01/2013, Ngân hàng và NĐ_Công ty Kiều Oanh có ký giấy xác nhận giảm lãi suất tín dụng xuất khẩu với số tiền được giảm là 447.369.000 đồng. Mặc dù NĐ_Công


09/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1116
  • 25

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

30-12-2014
TAND cấp huyện

Do đó, buộc BĐ_Công ty Trúc Anh phải trả NĐ_Công ty Cường Phát số tiền xây dựng nhà xưởng còn nợ bằng 671.355.387 là có căn cứ.


14/2010/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1575
  • 20

Tranh chấp hợp đồng mua bán khác

09-12-2010
TAND cấp huyện

Vào ngày 4/2/2007 NĐ_Công ty TNHH Trinh Vân và BĐ_Công ty Hân Hà -VN có ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 31/HĐKT/2007. NĐ_Công ty Trinh Vân đã bán là đá mi bụi và cát xây dựng cho công ty BĐ_Công ty TNHH Hân Hà trị giá hàng hóa là 12.515.549.534 đồng (đã xuất hóa đơn tài chính). Sau khi thực hiện, BĐ_Công ty Hân Hà -VN đã thanh toán được 7.739.687.300 đồng và còn nợ lại 4.775.862.234 đồng có văn bản xác nhận công nợ ngày 24/12/2008. Do công ty không thanh toán nợ nên đã đề nghị NĐ_Công ty Trinh Vân mua lại trạm trộn bê tông và toàn bộ cơ sở vật chất của BĐ_Công ty Hân Hà đặt tại địa chỉ IB KCN PM, huyện TT, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Ngày 2/3/2009 hai bên đã ký hợp đồng mua bán tài sản số 0172009/TH-HSS với nội dung BĐ_Công ty Hân Hà bán trạm trộn bê tông và toàn bộ cơ sở vật chất trên cho công ty với giá 3.500.000.000 đồng (bao gồm VAT) và hai bên thực hiện xong hợp đồng này.