cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

38/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1776
  • 28

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

23-12-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 09/5/2014 của nguyên đơn và lời khai tại Tòa của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ông NĐ_Tạ Ánh Đồng và bà BĐ_Võ Thị Lệ Thư là vợ chồng, đăng ký kết hôn ngày 12/03/1983 tại Ủy ban nhân dân Quận X. Quá trình chung sống ông NĐ_Đồng và bà BĐ_Thư tạo lập được tài sản chung là quyền sử dụng đất và căn nhà tại số 340 NT, Phường 6, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH00117 do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 01/12/2010.


24/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1879
  • 20

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

28-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/6/2012 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Phương Ngọc trình bày : Do mâu thuẫn vợ chồng nên bà có làm đơn khởi kiện ngày 28/7/2006 yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Hoàng Hưng đồng thời phân chia tài sản chung của vợ chồng. Quyết định tại bản án sơ thẩm số 27/2007/HNGĐ-ST ngày 24/9/2007 của Tòa án nhân dân Quận X, thành phố HCM ghi nhận sự thỏa thuận của bà và ông BĐ_Hoàng Hưng “sau khi bán căn nhà F4B (F8 Bis cũ) TS, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM, trừ đi số tiền mua hóa giá căn nhà và các chi phí hợp lý khác như tiền xây dựng căn nhà theo hiện trạng hiện nay. Số tiền còn lại chia làm 5 phần gồm: ông BĐ_Hưng, bà NĐ_Ngọc và ba người con tên LQ_Phương Nguyên, LQ_Phương Uyên và LQ_Nguyên Viên, mỗi người được hưởng một phần ngang nhau”.


443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 897
  • 29

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

28-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.


254/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1533
  • 35

Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

07-07-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 13/10/2014; biên bản ghi lời khai ngày 05/6/2015 thì nguyên đơn – bà NĐ_Trần Bích Thịnh trình bày: Bà và ông LQ_Võ Văn Nên sống chung với nhau từ năm 2006, tuy nhiên đến đầu năm 2007 mới đăng ký kết hôn (Theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã Nhuận Đức, huyện CC, Thành phố HCM cấp ngày 07/02/2007; Số 20; Quyển số 01/2007). Hai vợ chồng có với nhau một người con chung tên là Võ Trần Thảo My (sinh ngày 13/6/2007). Hiện tại bà và ông LQ_Nên đang ly thân với nhau nhưng vẫn sống tại Tổ 9, ấp Phú Bình, xã AP, huyện CC, Thành phố HCM. Bà cùng con gái sống tại căn nhà do vợ chồng bà cùng nhau xây dựng trên phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp ngày 17/7/2012 (Số phát hành: BL 206220; Số vào sổ cấp GCN: CH01443), còn ông LQ_Nên sống tại nhà mẹ ruột gần ở đó.


217/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1077
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-06-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 19/3/2015, ông và ông BĐ_Trịnh Văn Hà có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán nhà và đất bằng giấy tay. Theo hợp đồng này, hai bên thỏa thuận mua bán với nhau căn nhà mang số 196C đường HT13, Khu phố 5, phường HT, Quận X có diện tích là 78,1m2, với giá 1.180.000.000 (một tỷ một trăm tám mươi triệu) đồng, ông đặt cọc cho ông BĐ_Hà số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Hiện trạng căn nhà tường gạch mái tôn, tường gạch lửng gỗ mái tôn, sân theo Bản đồ hiện trạng vị trí do Công ty TNHH Tư vấn – Đo đạc – Thiết kế - Xây dựng Sài Gòn ngày 03/3/2014.