cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1502/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 684
  • 9

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

17-12-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Tổng công ty Lý Sơn ngày 04/6/2008 và trình bày của ông Nguyễn Trọng Minh đại diện NĐ_Tổng công ty Lý Sơn cùng đại diện cho LQ_Công ty cổ phần đầu tư xây đựng phát triển nhà Hoa My là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì theo hợp đồng thuê sạp chợ BP lập ngày 31/08/2001 (Hợp đồng số 305/HĐTS-/2001) thì ông BĐ_Phạm Quốc Đăng Khiêm có thuê của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S (nay là LQ_Công ty cổ phần đầu tư Biên Hạ) sạp số 6 mã số C1 chợ BP, phường 10 quận S diện tích 3m2 để kinh doanh mùng, mền chiếu, gối, thời hạn thuê là 5 năm tính từ ngày giao sạp chợ (22/8/2001), trị giá hợp đồng là 27.775.000 đồng/5 năm. Ông BĐ_Khiêm có vi phạm về thời hạn thanh toán tiền, nhưng đã thanh toán theo phương thức trả góp là 31.571.100 đồng xong. Sau khi ký kết hợp đồng nêu trên, ông BĐ_Khiêm để sạp cho bà LQ_Nguyễn Thị Ngân là mẹ ruột ông kinh doanh, hợp đồng đã mãn từ ngày 22/8/2006, Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Khiêm không thanh lý hợp đồng mà vẫn còn kinh doanh tại đây và không thanh toán tiền thuê sạp.


2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1230
  • 26

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

11-09-2013

Ông NĐ_Jorhn Skuv và ông BĐ_Trần Viết Phú - Chủ doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Tam Mai (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Tam Mai) có hợp tác làm ăn chung từ năm 2004 đến tháng 6/2009; cụ thể, phía Doanh nghiệp Tam Mai sẽ lo tất cả chi phí ở Việt Nam như sản xuất và tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng và kiểm tra đưa về kho của Doanh nghiệp Tam Mai, còn ông NĐ_Jorhn Skuv sẽ tìm kiếm khách hàng, lấy đơn đặt hàng ở nước ngoài và giới thiệu cho Doanh nghiệp Tam Mai ký hợp đồng với đối tác xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng gồm hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, hàng nội thất. Sau khi trừ các chi phí và thuế thu nhập là 3,75%, lợi nhuận còn lại chia 50/50; số lợi nhuận 50% là phí hoa hồng mà Doanh nghiệp Tam Mai phải trả cho ông NĐ_Jorhn Skuv.


519/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 747
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ

23-04-2008
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2006 của nguyên đơn thì: Vào ngày 04/10/2005 giữa NĐ_Công ty TNHH Trường Minh và BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông có ký hợp đồng kinh tế số 11/THM-HĐ với nội dung: mua bán 3 mặt hàng gỗ bạch đàn kèm theo các điều khoản thực hiện quyền, nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp giữa hai bên. Thực hiện hợp đồng trên, NĐ_Công ty TNHH Trường Minh đã tiến hành sản xuất và giao cho BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông nhiều đợt và kết thúc đợt giao hàng cuối cùng vào ngày 30/12/2005, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng vào ngày 09/01/2006 với số tiền là 1.121.458.800 đồng. BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông đã thanh toán tiền hàng 4 lần được 734.000.000 đồng. Hiện còn nợ 387.458.800 đồng chưa thanh toán.


19/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 526
  • 3

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-04-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Trương Ngọc Quỳnh Minh do ông Trương Hoàng Thọ đại diện theo ủy quyền trình bày: Bà NĐ_ Minh ký hợp đồng số 013/WTP-2010 về việc tham dự chương trình trao đổi văn hóa tại Mỹ với BĐ_Công ty Ngôi Sao Phụng Hưng. Để đảm bảo thực hiện hợp đồng bà NĐ_ Minh đã đặt cọc khoản tiền 28.000.000 đồng cho công ty. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày kể từ khi bà NĐ_ Minh về nước theo đúng thời hạn cho phép của chương trình là 04 tháng 25, dựa trên hợp đồng, quy định của Đại sứ quán và sự tư vấn của công ty.


12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2378
  • 110

Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn

19-12-2011
TAND cấp huyện

Ngày 21/3/2008, BĐ_Công ty TNHH bệnh viện Viễn Đông (sau đây gọi tắt là BĐ_bệnh viện Viễn Đông) có ký với bà hợp đồng hợp tác chuyên môn số 06-HĐTV/HTCM-2008 để hợp tác quản lý và điều hành khoa phẫu thuật tạo hình và lazer thẩm mỹ; tên giao dịch là Trung tâm thẩm mỹ STO Viễn Đông (sau đây gọt tắt là trung tâm thẩm mỹ). Hai bên thỏa thuận BĐ_bệnh viện Viễn Đông chịu trách nhiệm xin phép thành lập, tạo điều kiện và bảo đảm các thủ tục về hành chính, pháp lý cho trung tâm thẩm mỹ hoạt động. Bà NĐ_Nga chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và duy trì các hoạt động của trung tâm thẩm mỹ, được phép khám, chữa bệnh các loại bệnh được liệt kê và mô tả chi tiết tại phụ lục hợp đồng số 1 của hợp đồng hợp tác chuyên môn.