671/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 608
- 12
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Hữu có đại diện ủy quyền là ông Nguyễn Tấn Thành trình bày: Bà NĐ_Lê Thị Hữu trước đây là Việt kiều Anh, sau đó bà có nguyện vọng hồi hương trở về Việt Nam để sinh sống. Năm 2001, bà NĐ_Hữu có nhờ người cậu họ của bà tên là Nguyễn Bình Đẳng mua dùm một lô đất thổ cư tọa lạc tại Phường 12, quận GV, có diện tích 128 m2, thửa số 1376, tờ bản đồ số 01, với giá 192.000.000 đồng. Năm 2005, em ruột bà NĐ_Hữu là bà BĐ_Lê Thị Thiện và chồng bà BĐ_Thiện là ông BĐ_Lê Văn Thành cùng nói với bà NĐ_Hữu rằng do ông Đẳng bị bệnh tim, sức khỏe không tốt nên đề nghị bà NĐ_Hữu nên sang tên lại để hai vợ chồng bà BĐ_Thiện, ông BĐ_Thành đứng tên dùm lô đất này.
650/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2382
- 11
Nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Linh có người đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Thăng trình bày: Ngân hàng và ông BĐ_Trần Quang Mến, bà BĐ_Trần Thị My có ký hợp đồng tín dụng với nội dung: Số tiền giải ngân là 1.800.000.000 đồng (một tỷ tám trăm triệu đồng); mục đích vay là mua nhà; thời hạn vay 240 tháng, kể từ ngày 27/4/2010 đến ngày 27/4/2030; lãi suất linh hoạt; tài sản bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 37/258 QT, Phường 12, quận GV. Tuy nhiên, ông BĐ_Trần Quang Mến và bà BĐ_Trần Thị My đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở ông BĐ_Mến và bà BĐ_My thực hiện nghĩa vụ trả nợ và bàn giao tài sản để ngân hàng xử lý thu hồi nợ nhưng ông bà vẫn không thực hiện.
675/2016/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 663
- 49
Trong quá trình chung sống ông Bèn và bà Chính tạo lập được căn nhà có diện tích 114,7m2 tọa lạc tại số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM (nhà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở). Ông Bèn chết năm 1982 không để lại di chúc, tính đến thời điểm bà NĐ_Loan có đơn khởi kiện đã hết thời hiệu khởi kiện nên phần di sản của ông Bèn để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM được các đồng thừa kế của ông Bèn thỏa thuận là tài sản chung tại biên bản thỏa thuận ngày 07/12/2008. Đối với phần di sản của bà Chính để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM, phía bị đơn cung cấp di chúc thì bà NĐ_Loan đề nghị Tòa án xem xét tính hợp pháp của di chúc để phân xử theo quy định của pháp luật. Nay bà NĐ_Loan khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của bà Chính và tài sản chung của các đồng thừa kế (phần di sản của ông Bèn đã được các đồng thừa kế thỏa thuận) là giá trị nhà, đất nêu trên theo quy định của pháp luật.
613/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 467
- 9
Bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ và ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/5/2013 do Ủy ban nhân dân xã Yên Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ cấp. Trong quá trình chung sống với nhau, bà NĐ_Vũ và ông BĐ_Thanh bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến xô xát và không thể hàn gắn được nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, để ổn định cuộc sống nên bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ yêu cầu ly hôn ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh.
604/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 519
- 16
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 27/02/2008 ông NĐ_Đoàn Hoàng Vũ và ông BĐ_Trần Đình Trần có thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phần đất có diện tích là 4.600 m2, là một phần trong tổng diện tích đất là 2899,4 m2), thuộc thửa số 112, tờ bản đồ số 55, thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H00960/16 ngày 09/10/2006 do Ủy ban nhân dân huyện CC, thành phố HCM cấp cho ông Mai Văn Chim, phần đất này ông Chim đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông BĐ_Trần và bà LQ_My và đang làm thủ tục sang tên, với giá chuyển nhượng là 350.000 đồng /1 m2, thành tiền là 1.610.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm mười triệu đồng). Khi chuyển nhượng hai bên chỉ lập giấy mua bán tay “Giấy mua bán sang nhượng đất ngày 27/02/2008”, sau khi làm giấy mua bán thì bên nhận chuyển nhượng là ông NĐ_Vũ đã giao trước cho bên chuyển nhượng ông BĐ_Trần số tiền cọc là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại Ủy ban nhân dân xã TAH thì ông NĐ_Vũ phải trả tiếp 90% giá trị hợp đồng, còn lại 10% giá trị hợp đồng thì sau khi ra sổ đỏ và ông BĐ_Trần giao ông NĐ_Vũ bản pho tô giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ thanh toán hết.