268/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 600
- 21
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 30/9/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên tài chính AFN Việt Nam có ký Hợp đồng tín dụng số 2100347147 với khách hàng là bà BĐ_Cáp Thanh Hà vay Khoản tiền 26.950.000 đông để mua chiếc xe mô tô hai bánh (YAMAHA, EXCITER). Việc vay được thực hiện bằng cách Công ty thay khách hàng thanh toán phần còn lại của giá xe cho bên bán xe sau khi đã khấu trừ Khoản tiền mặt trả trước. Theo hợp đồng, khách hàng sẽ phải thanh toán cho công ty số tiền là 40.185.000 đồng (bao gồm vốn vay và lãi) trong thời gian 15 tháng. Mỗi tháng khách hàng phải thanh toán cho công ty 2.679.000 đồng vào ngày 4 hàng tháng. Kỳ đầu tiên vào ngày 4/11/2011. Công ty đã thực hiện hợp đồng chuyển Khoản vay của khách hàng cho bên bán xe và khách hàng đã nhận xe. Sau đó khách hàng đã thanh toán cho Công ty được 02 lần với tổng số tiền là 16.400.000 đồng. Tuy nhiên, từ ngày 05/4/2013 đến nay khách hàng không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cho dù Công ty đã dùng nhiêu biện pháp nhắc nhở, truy đòi. Hiện tại khách hàng còn nợ công ty 23.785.000 đồng.Đề nghị Tòa án nhân dân quận BT giải quyết buộc bị đơn thanh toán các Khoản tiền góp còn lại của họp đồng là 23.785.000 đồng, trả làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật
138/2014/DSST: Hợp đồng đặt cọc mua căn hộ vô hiệu vì sử dụng ngoại tệ để thanh toán Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7228
- 552
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua căn hộ
Ngày 20/9/2010, bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Đào và BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Địa ốc An Phú (viết tắt BĐ_Công ty An Phú) ký “Thỏa thuận đặt cọc” số 0410/TTĐCHKT để mua một căn hộ C2 Block A tầng 18 của dự án khu căn hộ cao cấp và văn phòng Hongkong Tower tại 243A ĐLT- ĐĐ- HN. BĐ_Công ty An Phú cam kết sẽ sắp xếp thời gian để bà NĐ_Đào được ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai với chủ đầu tư. Do bà NĐ_Đào và BĐ_Công ty An Phú thống nhất không tiếp tục thực hiện việc mua bán nhà nữa nên bà NĐ_Đào đã nhận lại tiền cọc từ BĐ_Công ty An Phú là 32.400 USD (ba mươi hai ngàn bốn trăm đô la Mỹ), còn lại 59.026 USD (Năm mươi chín ngàn không trăm hai mươi sáu đô la Mỹ) BĐ_Công ty An Phú chưa trả.
37/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1430
- 44
Vào năm 2003, ông NĐ_Nguyễn Văn Nhã có mua của ông BĐ_Tống Quốc Xuân phần đất có chiều ngang 4,5m, dài 13m, diện tích 58,5m2 nằm trong thửa đất số 19, tờ bản đồ 34, tọa lạc tại khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST. Việc mua bán được lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/3/2003 có chứng thực của Ủy ban nhân dân phường 8, thị xã ST, tỉnh ST. Sau khi mua đất thì ông cất căn nhà trệt có diện tích 50m2 hiện tọa lạc tại số 117/20 PH, khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST. Vào năm 2005, chị của ông là bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng Hoa do khó khăn về nhà ở nên được ông cho vào ở nhờ trong căn nhà, đất này. Đến năm 2010 thì bà BĐ_Hoa có ý định chiếm nhà, đất nên ông NĐ_Nguyễn Văn Nhã yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng Hoa di dời trả lại cho ông căn nhà, đất số 117/20 PH, khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST; có chiều ngang 4,5m, dài 13m, diện tích 58,5m2 nằm trong thửa đất số 19, tờ bản đồ 34, tọa lạc tại khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST.
16/2014/DS-ST: Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 8701
- 636
1) Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01TP/CC-STC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là vô hiệu. 2) Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là hợp pháp.
177/2014/DS -ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 593
- 34
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà NĐ_Nguyễn Thị Quyên có cho ông BĐ_Ngưu chơi hụi tháng 10.000.000 đồng/tháng, 12 kỳ, ông BĐ_Ngưu chơi hụi và đã hốt hụi, còn lại. 01 kỳ hụi chết ông chưa đóng là 10. 000 000 đồng. Bà và ông BĐ_Ngưu làm ăn lâu năm, bà thường cho ông BĐ_Ngưu vay tiền nhiều lần nhưng hầu hết đã trả nợ xong. Tháng 01 năm 2014 bà và ông BĐ_Ngưu ngồi lại để tính tổng số nợ của ông BĐ_Ngưu gồm tiền vay 180.000.000 đồng và những lần vay tiền Khoảng 30.000.000 đồng, 50.000.000 đồng (đến nay bà không nhớ ngày vay cụ thể)… ông BĐ_Ngưu đồng ý xác nhận có nợ tổng cộng 300.000.000 đồng, hai bên hủy tất cả giấy nợ cũ, không thế chấp, không thỏa thuận lãi nữa. Ông BĐ_Ngưu hẹn về quê bán đất trả nhưng cứ hẹn mà không trả. Vì vậy bà có kiện ra Ủy ban nhân dân phường TTĐ, tại đây ngày 16/5/2014 ông BĐ_Ngưu hẹn sẽ trả hàng tháng vào tài khoản của bà, trả trong hạn 03 tháng nhưng đến 16/6/2014 ông BĐ_Ngưu không trả tiền, bà gọi điện thoại ông không bắt máy, nhắn tin không trả lời nên bà đã gửi thư yêu cầu ông phải trả ngay số tiền còn thiếu trong hạn 03 ngày nếu không bà sẽ khởi kiện ra Tòa.