cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1172
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán suất ăn

29-01-2013
TAND cấp huyện

NĐ_Công Ty Cổ Phần Suất Ăn Hàng Không Vĩnh Khoa (sau đây gọi tắt là NĐ_VDS) và BĐ_Cty Cổ Phần Hàng Không Minh Anh (sau đây gọi tắt là BĐ_MAS) có kí Hợp đồng mua bán suất ăn số 01-2008/NĐ_VDS-VP ngày 19/11/2008. Theo đó, NĐ_VDS có nghĩa vụ cung cấp suất ăn hàng không cho BĐ_MAS. Quá trình thực hiện hợp đồng, NĐ_VDS đã cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng suất ăn hàng không cho BĐ_MAS. Tuy nhiên, BĐ_MAS đã không thực hiện đầy đủ về việc thanh toán. Hiện BĐ_MAS còn nợ NĐ_VDS 1.203.684.953 đồng theo biên bản xác nhận nợ ngày 31/12/2009. Ngày 05/01/2010, BĐ_MAS có công văn số 156/BĐ_MASHAN xin gia hạn nợ đến ngày 31/5/2010 và NĐ_VDS đồng ý gia hạn nợ. Nhưng từ đó đến nay, BĐ_MAS không thực hiện trả nợ.


02/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 694
  • 7

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

11-01-2013
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2008 nguyên đơn và BĐ_Công ty TNHH đầu tư xây dựng Quốc Khang (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng số 01/HĐTV.08 về việc tư vấn thẩm tra hồ sơ dự toán, quyết toán Công trình Long Hải Beach Resort tại TT Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do bị đơn làm chủ đầu tư. Theo Điều 3 của hợp đồng thì thời gian thực hiện được chia làm 02 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Thời hạn dự kiến là 28 ngày ngay sau khi ký hợp đồng. Thời hạn hoàn thành thực tế phụ thuộc vào chất lượng hồ sơ do bên A cung cấp. - Giai đoạn 2: 28 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1. Giá trị tạm tính ban đầu là 52.240.000 đồng. Giá trị quyết toán hợp đồng được xác định theo tỷ lệ % so với tổng giá thành xây lắp lấy theo nội dung báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán được chủ đầu tư chấp nhận.


33/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1084
  • 15

Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng

20-11-2012
TAND cấp huyện

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau bao gồm Dự án Cà Mau 1 và Dự án Cà Mau 2. Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) là nhà thầu chính của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring là nhà thầu phụ của Gói thầu số 4 của dự án này. Ngày 15/8/2006 Nguyên đơn (NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà thép TYK) và bị đơn (BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring) ký thỏa thuận số: Q 2007/06 và ngày 06/01/2007 ký phụ lục số 1 của hợp đồng này. Theo đó, Nguyên đơn trở thành nhà thầu phụ của Bị đơn, với tư cách là nhà thầu thứ cấp cho gói thầu số 4 của Dự án Cà Mau thực hiện những công việc: Hoàn thành thiết kế kiến trúc và phối hợp kiểm tra tất cả các nguyên phụ kiện của bu – lông neo, cung cấp giám sát chuyên môn đối với việc lắp ghép các công trình sắt thép của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau. Giá dịch vụ trong bản thỏa thuận không phải là giá thanh toán 1 lần mà sẽ thay đổi căn cứ vào khối lượng vật liệu xây dựng phát sinh để thực hiện công việc và giá trị thỏa thuận ban đầu tạm tính trong bản thỏa thuận là 945.573 USD (chưa bao gồm thuế VAT).


244/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 3931
  • 241

Tranh chấp về kỷ luật lao động

09-12-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2015, bản tự khai ngày 13/8/2015 và tại biên bản hòa giải ngày 24/8/2015 đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 21/4/2014 BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hải) và ông NĐ_Bùi Thế Dung ký hợp đồng lao động số 20 – 14 với thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 02/7/2014, trong đó thời gian thử việc bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 20/6/2014 với chức vụ là nhân viên kỹ thuật. Ngày 03/7/2014, BĐ_Công ty Hà Hải và ông NĐ_Bùi Thế Dung có ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm từ ngày 03/7/2014 đến ngày 02/7/2015, địa điểm làm việc tại Văn phòng công ty: 56/6 Quốc lộ 1A, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM và nhà máy cơ điện ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố HCM, các quyền và nghĩa vụ của hai bên được nêu trên trong Hợp đồng.


268/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1281
  • 111

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

05-11-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 7/5/2015, tại các bản khai, biên bản hòa giải, bà Huỳnh Thị Thanh Hồng đại diện cho bà NĐ_Phạm Thị Băng Tĩnh trình bày: Bà NĐ_Tĩnh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH PND – Teiktran messege Worldwide (Việt Nam) (gọi tắt là BĐ_Công ty PND) từ ngày 24/3/1997 với vị trí là nhân viên Phòng Dịch vụ khách hàng, mức lương là 3.755.700 đồng, đến ngày 20/10/1997 ký hợp đồng lao động số SI006. Qua những nỗ lực làm việc bà NĐ_Tĩnh được đề bạt làm Trưởng phòng Bộ phận Dịch vụ khách hàng và đến năm 2009 bà NĐ_Tĩnh còn được giải thưởng lãnh đạo xuất sắc của năm, được tăng lương liên tục. Thời điểm hiện nay mức lương của bà NĐ_Tĩnh là 31.689.000 đồng và tiền thưởng hàng tháng với mức tối đa là 5.500.000 đồng.