22/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4385
- 247
Khoảng tháng 10/2007 bà thấy nhà R1- 25 HP 4, Phú Mỹ Hung phường TP Quận Y để bảng cho thuê nhà, do có nhu cầu kinh doanh nên bà liên lạc điện thoại theo số ghi trên bảng thì bà gặp bà LQ_Hoa (chị bà BĐ_Đinh), sau đó bà đến xem nhà gặp mẹ bà BĐ_Đinh khẳng định nhà có đầy đủ giấy tờ nên bà đồng ý thuê và đưa ngay 2000 USD để giữ chỗ, sau đó bà được biết chủ nhà là bà BĐ_Đinh hiện không ở Việt Nam, bà hỏi giấy tờ nhà thì bà LQ_Hoa nói bà BĐ_Đinh giữ giấy tờ nhà ở Đài Loan, bà BĐ_Đinh ủy quyền miệng cho bà LQ_Hoa đứng ra cho thuê căn nhà này bà có ý lo ngại không muốn thuê nhưng do bà BĐ_Đinh gọi điện thoại và gửi tin cho bà bảo đảm căn nhà của bà và yên tâm về việc giao tiền và ký hợp đồng thuê, nên ngày 11/10/2007 bà ký hợp đồng thuê một phần căn nhà bao gồm toàn bộ tầng trệt và tầng lửng với chị bà BĐ_Đinh là bà LQ_Hồ Thị Hoa giá thuê là 2500 USD/ tháng, thời hạn thuê là 6 năm kể từ ngày 01/11/2007 bà đã đặt cọc tiền thuê nhà 6 tháng là 15.000USD, mục đích thuê để làm trụ sở LQ_Cty TNHH Phúc Đạt và kinh doanh nhà hàng ăn uống, hai bên đã bàn giao nhà theo như biên bản bàn giao nhà ngày 01/11/2007.
18/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2287
- 46
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Do quen biết bà Nguyễn Thị Thanh Thảo là con dâu bà BĐ_Đỗ Thị Chi nên bà biết căn nhà số 67 MVV, phường TQ, Quận X đang có nhu cầu bán và đang làm thủ tục để được cấp GCNQSHNƠ và QSDĐ. Ngày 14/01/2008 bà ký hợp đồng đặt cọc mua một phần nhà đất số 67 MVV, phường TQ, Quận X với các đồng thừa kế của ông Trần Đình Đức là bà BĐ_Đỗ Thị Chi, bà BĐ_Trần Thị Bích Linh, bà BĐ_Trần Thị Phúc, bà BĐ_Trần Thị Bích Hân, ông BĐ_Trần Đình Ba, ông BĐ_Trần Đình Hữu, bà BĐ_Trần Thị Lưu. Ngay khi ký hợp đồng bà đã thanh toán cho bên bán 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng) có ghi biên nhận và tại thời Điểm ký căn nhà chưa có giấy tờ hợp lệ do đó bên bán cam kết hoàn tất thủ tục trong vòng 04 tháng để hai bên tiến hành mua bán tại phòng công chứng.
18/2010/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 446
- 10
Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2009 và các tài liệu có tại hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Hà Văn Dũng trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Ry kết hôn vào tháng 11/1999, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Yên Đỗ, TP. PK, GL, hôn nhân giữa anh và chị Ry là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Trong cuộc sống chung anh chị không có hạnh phúc vì chị Ry đối xử không tốt với gia đình chồng, cụ thể là hỗn láo với cha mẹ chồng, anh đã góp ý với chị Ry nhiều lần nhưng chị Ry không nghe lại có thái độ cãi lại chồng. Do đó vì tức giận anh có đánh chị Ry một vài lần, bản thân chị Ry cũng đánh lại anh. Thời gian sau này mâu thuẫn giữa anh và chị Ry càng trầm trọng hơn vì chị Ry không thay đổi cách xử sự với gia đình chồng. Vì vậy anh và chị Ry đã sống ly thân với nhau từ tháng 6/2009 cho đến nay.
05/2012/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1143
- 32
Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Tại đơn khởi kiện ông NĐ_Lâm Miên trình bày: Cha ông là cụ Lâm Kil (chết năm 1975) và mẹ cụ Thạch Thị Tim (chết ngày 18/12/2010), có 04 người con chung, gồm: Ông LQ_Lâm Kiên, bà LQ_Lâm Thị Loan, bà BĐ_Lâm Thị Liên và ông. Cụ Tim chết có để lại di sản là căn nhà số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, trước khi chết cụ Tim không để lại di chúc. Nay ông yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật căn số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, hiện căn nhà do bà BĐ_Lâm Thị Liên và con trai là anh LQ_Thạch Chánh Quân đang quản lý. Ông yêu cầu: Chia căn nhà thành bốn kỷ phần cho bốn người con. Do hiện nay ông không có nhà để ở và đồng thời phần đất tại căn nhà trên là đất của ông và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do ông đứng tên, nên ông yêu cầu được nhận hiện vật là căn nhà trên và ông đồng ý thối lại kỷ phần cho các đồng thừa kế khác được hưởng theo quy định pháp luật.
108/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 506
- 13
Ngày 20/11/2008 NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang và vợ chồng ông BĐ_Trần Trung Thịnh, bà BĐ_K’Less có ký hợp đồng tín dụng số 1505/M/HĐTD, theo hợp đồng thì NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang cho vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay 420.000.000 đồng, thời hạn cho vay 12 tháng từ ngày 20/11/2008 đến ngày 20/11/2009, lãi suất 1,5%/tháng, lãi suất quá hạn là 2,25%/tháng, hình thức trả lãi 6 tháng, mục đích vay kinh doanh. Khi vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay thì vợ chồng ông K’Dao, bà LQ_K’Gring (cha mẹ bà BĐ_K’Less) có thế chấp tài sản của ông bà cho NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang 1.205m2 đất thuộc thửa 1771, thửa 364 đến 377, tờ bản đồ số 01, 02 tọa lạc tại xã HT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 699254 do Ủy ban nhân dân huyện ĐT cấp ngày 21/12/1998 mang tên hộ ông LQ_K’Sao để cho vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay.