04/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1183
- 4
Tranh chấp hợp đồng mua bán suất ăn
NĐ_Công Ty Cổ Phần Suất Ăn Hàng Không Vĩnh Khoa (sau đây gọi tắt là NĐ_VDS) và BĐ_Cty Cổ Phần Hàng Không Minh Anh (sau đây gọi tắt là BĐ_MAS) có kí Hợp đồng mua bán suất ăn số 01-2008/NĐ_VDS-VP ngày 19/11/2008. Theo đó, NĐ_VDS có nghĩa vụ cung cấp suất ăn hàng không cho BĐ_MAS. Quá trình thực hiện hợp đồng, NĐ_VDS đã cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng suất ăn hàng không cho BĐ_MAS. Tuy nhiên, BĐ_MAS đã không thực hiện đầy đủ về việc thanh toán. Hiện BĐ_MAS còn nợ NĐ_VDS 1.203.684.953 đồng theo biên bản xác nhận nợ ngày 31/12/2009. Ngày 05/01/2010, BĐ_MAS có công văn số 156/BĐ_MASHAN xin gia hạn nợ đến ngày 31/5/2010 và NĐ_VDS đồng ý gia hạn nợ. Nhưng từ đó đến nay, BĐ_MAS không thực hiện trả nợ.
02/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 694
- 7
Ngày 01/7/2008 nguyên đơn và BĐ_Công ty TNHH đầu tư xây dựng Quốc Khang (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng số 01/HĐTV.08 về việc tư vấn thẩm tra hồ sơ dự toán, quyết toán Công trình Long Hải Beach Resort tại TT Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do bị đơn làm chủ đầu tư. Theo Điều 3 của hợp đồng thì thời gian thực hiện được chia làm 02 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Thời hạn dự kiến là 28 ngày ngay sau khi ký hợp đồng. Thời hạn hoàn thành thực tế phụ thuộc vào chất lượng hồ sơ do bên A cung cấp. - Giai đoạn 2: 28 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1. Giá trị tạm tính ban đầu là 52.240.000 đồng. Giá trị quyết toán hợp đồng được xác định theo tỷ lệ % so với tổng giá thành xây lắp lấy theo nội dung báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán được chủ đầu tư chấp nhận.
33/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1088
- 15
Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng
Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau bao gồm Dự án Cà Mau 1 và Dự án Cà Mau 2. Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) là nhà thầu chính của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring là nhà thầu phụ của Gói thầu số 4 của dự án này. Ngày 15/8/2006 Nguyên đơn (NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà thép TYK) và bị đơn (BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring) ký thỏa thuận số: Q 2007/06 và ngày 06/01/2007 ký phụ lục số 1 của hợp đồng này. Theo đó, Nguyên đơn trở thành nhà thầu phụ của Bị đơn, với tư cách là nhà thầu thứ cấp cho gói thầu số 4 của Dự án Cà Mau thực hiện những công việc: Hoàn thành thiết kế kiến trúc và phối hợp kiểm tra tất cả các nguyên phụ kiện của bu – lông neo, cung cấp giám sát chuyên môn đối với việc lắp ghép các công trình sắt thép của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau. Giá dịch vụ trong bản thỏa thuận không phải là giá thanh toán 1 lần mà sẽ thay đổi căn cứ vào khối lượng vật liệu xây dựng phát sinh để thực hiện công việc và giá trị thỏa thuận ban đầu tạm tính trong bản thỏa thuận là 945.573 USD (chưa bao gồm thuế VAT).
70/2011/KDTMST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 914
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Nguyên vào ngày 20/11/1992, giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng là ông Nguyễn Văn Tìm đã ký với ông NĐ_Thảo hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV với nội dung bên BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng cho ông thuê mặt bằng tại Công viên văn hoá thành phố địa chỉ 55C Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 với diện tích thuê 400m2 (không kể hoa viên); địa điểm thuê theo bản vẽ được Giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng và giám đốc GTCC phê duyệt; giá thuê là 06 (sáu) chỉ vàng 24K/tháng; thời hạn thuê 10 năm từ ngày 24/12/1992 đến ngày 24/12/2002; bên thuê tự xây dựng và trang trí theo mặt bằng đã được duyệt, phần chi phí xây dựng hoàn toàn do bên thuê đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV ngày 20/11/1992 thì ông đã thành lập nhà hàng Trầu Cau và đầu tư 4 tỷ đồng hoạt động từ 24/12/1992, theo kế hoạch hoạt động trong 10 năm sẽ thu hồi vốn.
24/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1277
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
Vào ngày 01/10/2009, NĐ_Công ty Thịnh Anvà BĐ_Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng Hùng Cường (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hùng Cường) có ký hợp đồng nguyên tắc số 10/2009/HĐ-VLXDTT về việc bên BĐ_Công ty Hùng Cường đồng ý mua các mặt hàng thép Pomina của NĐ_Công ty Thịnh An. Sau khi ký hợp đồng trên thì NĐ_Công ty Thịnh Anđã giao hàng và xuất hóa đơn làm 04 lần, với tổng giá trị là 1.142.815.714 đồng, cụ thể theo các hóa đơn sau: Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018132 số tiền là 356.127.064 đồng. Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018133 số tiền là 5.443.484 đồng. Ngày 30/10/2009 số hóa đơn là 0018151 số tiền là 407.873.360 đồng. Ngày 31/12/2009 số hóa đơn là 0035716 số tiền là 373.371.806 đồng. Theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng thì BĐ_Công ty Hùng Cường phải thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nhưng từ ngày 03/2010 cho đến nay BĐ_Công ty Hùng Cường vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty Thịnh An.