cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2273
  • 40

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

11-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/10/2011, bản tự khai và các biên bản hoà giải thì ông NĐ_Nguyễn Nguyên Khang đã ký hợp đồng hợp tác phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty TNHH Thương mại sản xuất Khang An (gọi tắt là BĐ_Công ty Khang An) vào ngày 12/5/2011, nội dung hợp đồng là ông NĐ_Khang làm tổng kho đại diện phân phối hàng hóa nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty Khang An cho các tỉnh gồm: Ninh Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng và hưởng hoa hồng 15% đồng thời được nợ lại 30% trên tổng số giá trị hàng hoá giao nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Khang chuyển tiền cho BĐ_Công ty Khang An với số tiền là 189.477.000 (một trăm tám chín triệu bốn trăm bảy bảy nghìn) đồng để đặt đơn hàng trị giá 320.129.830 (ba trăm hai mươi triệu một trăm hai chín nghìn tám trăm ba mươi) đồng, trong đó khấu trừ 30% BĐ_Công ty Khang An cho tổng kho nợ tương ứng với số tiền 96.038.949 (chín sáu triệu không trăm ba tám nghìn chín trăm bốn chín) đồng, khấu trừ chiết khấu 15% tổng đơn hàng cho tổng kho với số tiền tương ứng 33.613.632 (ba ba triệu sáu trăm mười ba nghìn sáu trăm ba hai) đồng và 1.000.000 (một triệu) đồng chi phí BĐ_Công ty Khang An mời hộ kinh doanh và nhân viên tham quan công ty. Sau khi ông NĐ_Khang hoàn tất việc chuyển tiền thì phía BĐ_Công ty Khang An không thực hiện đúng theo các điều Khoản đã ký trong hợp đồng.


66/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 731
  • 26

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

07-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 30/7/2010, bà BĐ_Nguyễn Thị Dư ông BĐ_Nguyễn Văn Mạnh có ký 02 hợp đồng tín dụng với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Niên Việt, cụ thể: 1/ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 026/105/HĐTD/101-58 vay 400.000.000 đồng, tài sản thế chấp có đăng ký giao dịch bảo đảm là căn nhà số 71/25 đường TA 16, khu phố 6, phường TA, Quận X theo hợp đồng thế chấp số 026/10/HĐTC/101-58 ngày 30/7/2010. Thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 18,22%/ năm. 2/ Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ ngày 09/4/2011 vay 6.900.000 đồng, thời hạn vay: 01 tháng, lãi suất 24,32%/ năm. Trong quá trình vay, tính đến ngày 20/3/2012, bà BĐ_Nguyễn Thị Dư, ông BĐ_Nguyễn Văn Mạnh còn nợ 548.534.376 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 406.900.000 đồng, lãi: 141.634.376 đồng (tạm tính đến ngày 20/6/2012).


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng gia công khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1669
  • 42

Tranh chấp hợp đồng gia công khác

07-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 15/4/2010 giữa NĐ_Công ty cổ phần ô tô Đại Thắng và ông BĐ_Lê Văn Trân- Chủ doanh nghiệp tư nhân Quốc An có ký kết Hợp đồng mua bán số 15/2010/AS, theo đó bên ông BĐ_Trân - DNTN Quốc An đóng cho NĐ_Công ty Đại Thắng bồn xe 12 m3 trên xe ô tô Hundai HD 120, chiều dài xi lát là 5.3m với giá 157.000.000đ (một trăm năm mươi bảy triệu đồng), thời hạn giao bồn là 25 (hai mươi lăm) ngày kể từ ngày ký hợp đồng. NĐ_Công ty Đại Thắng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình nhưng phía ông BĐ_Trân – DNTN Quốc An đã giao chậm hàng, cụ thể đến ngày 04/8/2010 mới giao xe, qua kiểm tra bồn xe thì hồ sơ cải tạo và đăng kiểm bồn chỉ có 06m3, không đúng tiêu chuẩn theo hợp đồng. Mặc dù Công ty đã gửi 02 lần công văn về việc giao hàng trễ và không đúng thông số kỷ thuật nhưng phía ông BĐ_Trân – DNTN Quốc An vẫn không có phản hồi. Từ việc giao hàng trễ và không đúng thông số kỷ thuật của phía bị đơn dẫn đến việc NĐ_Công ty Đại Thắng bị khách hàng là DNTN Phước Hưng kiện tại TAND tỉnh BD yêu cầu hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại.


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2369
  • 35

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

06-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2008, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh trình bày: Ngày 22/5/2007, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh và bà BĐ_Đinh Thị Hồng Loan có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số 0129/2007 với số tài khoản là 048C000029. Ngày 17/12/2007, bà BĐ_Loan có nộp vào tài khoản giao dịch chứng khoán tại NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh (thông qua LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phong Minh – phòng Giao dịch NTB) số tiền là 85.000.000 đồng, số chứng từ nộp tại Ngân hàng là 032D/0066. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên của NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan hai lần số tiền 85.000.000 đồng theo số chứng từ trong tài khoản giao dịch chứng khoán là BOSC/777365/2007 và BOSC/777370/2007. Do đó, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh yêu cầu bà BĐ_Loan phải có nghĩa vụ trả lại số tiền mà ngày 17/12/2007 NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan là 85.000.000 đồng.


08/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2403
  • 58

Tranh chấp tiền đặt cọc

29-08-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2011 và đơn khởi kiện bổ sung lần 3 ghi ngày 17/4/2011 và tại các bản tự khai của NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện trình bày: Ngày 05/11/2011 NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện, đã thỏa thuận lập hợp đồng thuê căn nhà số 474 LHP, Phường 1, Quận X với bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng, hợp đồng thuê do hai bên thống nhất soạn thảo. Theo nội dung hợp đồng thì bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng đồng ý cho NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam thuê toàn bộ căn nhà để Công ty làm văn phòng và showroom, giá thuê là 1.000 USD/tháng; giá thuê ổn định trong 02 năm; thời gian thuê là 02 năm; ngày giao mặt bằng trễ nhất là ngày 10/11/2011, tuy nhiên các bên chưa thực hiện việc ký kết hợp đồng.