05/2011/DS-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 947
- 7
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2006, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn - ông Nguyễn Hữu An thống nhất trình bày: Ông NĐ_Lê Trọng Đinh và bà LQ_Lê Thị Hữu Hân có diện tích đất 75.000m2 (đo đạc thực tế là 84.000m2) tại ấp 5, thị trấn Uyên Hưng, huyện TU, BD, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/8/1994. Trên diện tích đất này ông NĐ_Đinh, bà LQ_Hân đã đầu tư xây dựng nhà, trồng cây và chuồng trại để làm trang trại nuôi gà.
01/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 600
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2009, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hà̉ trình bày: Ngày 18/11/2004, ông NĐ_Hà̉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Võ Văn Cung̀̉ và bà BĐ_Nguyễn Thị Tình có chiều ngang 7m dài 18m (hết đất) thuộc thửa đất số 30 tờ bản đồ số 11 tại ấp Phú Bưng, xã PC với giá 110.000.000 đồng. Đo đạc thực tế diện tích 118m2 thuộc thửa 637 (tách từ thửa 30) tờ bản đồ số 11. Ông NĐ_Hà̉ giao tiền cho ông BĐ_Cung̀̉ hai lần cụ thể: ngày 18/11/2004 đặt cọc 40.000.000 đồng, ngày 05/12/2004 số tiền còn lại là 70.000.000 đồng. Theo giấy mua bán đất thì khi ông NĐ_Hà̉ giao hết số tiền còn lại bên ông BĐ_Cung̀̉ phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do hoàn cảnh của ông NĐ_Hà̉ khó khăn không có tiền làm thủ tục sang tên và do bà BĐ_Nguyễn Thị Tình là cô ruột của ông NĐ_Hà̉ nên ông NĐ_Hà̉ tin tưởng giao hết tiền mua đất cho vợ chồng ông BĐ_Cung̀̉ rồi làm thủ tục chuyển nhượng sau.
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP về việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5149
- 42
290/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 788
- 14
Căn nhà 435/2/5 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là nhà 435/2/5) là tài sản của ông Phạm Văn Hưng (chết năm 2005) và bà Đinh Thị Kim Loan (chết năm 2010) theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 699/2002 do UBND Quận 6 cấp ngày 25/10/2002. Ông Hưng bà Loan có tất cả 07 người con là: 1. Bà LQ_Phạm Thị Hương (còn có tên là Nguyễn Thị Hòa, là con riêng của bà Loan, được ông Hưng nuôi từ lúc 9 tuổi đến nay); 2. Ông LQ_Phạm Văn Cần; 3. Bà LQ_Phạm Thị Sun; 4. Ông BĐ_Phạm Văn Bình; 5. Ông BĐ_Phạm Văn Chung; 6. ông Tư (không rõ họ, đã chết lúc 5-6 tháng tuổi, không có làm giấy khai sinh) và bà. Khi ông Hưng bà Loan chết không có để lại di chúc. Hiện bản chính giấy tờ chủ quyền nhà này do bà đang giữ.
980/2014/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7209
- 159
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn trình bày: Ngày 08/10/2004 bà NĐ_Trương Ngọc Thịnh và ông BĐ_Lê Quang Vinh cùng nhau thỏa thuận mua bán căn nhà và đất số 78/4N BL, phường 13, quận BT, Thành phố HCM trả góp có sự chứng kiến của ông LQ_Erik Tonye, nội dung thỏa thuận như sau: - Phần đất có diện tích 90 m2 , thực tế chỉ có 89,9 m2 - Phần xây dựng nhà thì được tiến hành thi công theo bản vẽ thiết kế xây dựng. - Giá trị chuyển nhượng là 107.000 USD (được quy đổi ra Việt Nam đồng khi thanh toán tương đương 1.685.357.000 đồng, 1 USD = 15.751.000 đồng ) - Ông BĐ_Vinh có trách nhiệm làm thủ tục sang tên cho bà NĐ_Thịnh.