cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 806
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

09-07-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).


01/2015/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế Sơ thẩm Hành chính

  • 2278
  • 57

Khiếu kiện Quyết định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế

25-06-2015
TAND cấp huyện

Căn nhà 255 đường NTT, Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do ông NĐ_Trần Kiêm Nghị là chủ sở hữu, sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Giấy chứng nhận số 1555/2007/GCN ngày 12/9/2007 của UBND Quận X, đã đăng ký thay đổi vào ngày 27/6/2012 và đã nộp lệ phí trước bạ theo Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất ngày 27/6/2012 của BĐ_Chi cục thuế Quận X. Căn cứ Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 021082 ngày 11/7/2012, thì giữa ông NĐ_Trần Kiêm Nghị và ông LQ_Trần Hoàng Toàn đã thỏa thuận giao dịch mua bán toàn bộ căn nhà trên với giá là 3.500.000.000 đồng, việc mua bán được thực hiện tại Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM theo số công chứng 021082 quyển số 07.


04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 981
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.


01/2015/HC-ST: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung Sơ thẩm Hành chính

  • 712
  • 13

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không ban hành quyết định bồi thường bổ sung

14-01-2015
TAND cấp huyện

Nội dung vụ kiện Người khởi kiện đã nêu rõ trong đơn khởi kiện và bản khai tại Tòa ngày 17/11/2014, nay yêu cầu Tòa án: 1. Hủy một phần quyết định 2418/QĐ-UBND ngày 01/04/2011 của Ủy ban nhân dân Quận X về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, yêu cầu Ủy ban nhân dân Quận X ra quyết định bồi thường bổ sung với số tiền là 6.018.138.480 đồng do Ủy ban nhân dân Quận X chi thiếu cho gia đình ông NĐ_Đặng. 2. Buộc Ủy ban nhân dân Quận X chi trả tiền tạm cư cho gia đình ông NĐ_Đặng mỗi tháng 10.000.000 đồng tính từ ngày 01/04/2011 cho đến khi ra quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 27/3/2013, tổng cộng 24 tháng, tương đương 240.000.000 đồng. 3. Yêu cầu Tòa án trưng cầu Cơ quan kiểm toán Nhà nước kiểm toán số liệu giữa gia đình ông NĐ_Đặng và Ủy ban nhân dân Quận X để thấy rõ sự không phù hợp về giá trị bồi thường.


25/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1495
  • 37

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

04-11-2013
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh từ ngày 11/7/2012. Đến ngày 10/8/2012 hai bên tiến hành ký hợp đồng lao động ghi ngày 18/7/2012. Theo đó, thời hạn hợp đồng là 12 tháng, chức vụ là Phụ trách pháp lý, tiền lương 83.200.000 đồng. Đến ngày 10/8/2012 bà Vũ Thị Thu Trang – Giám đốc nhân sự của công ty thông báo cho ông biết là ông không đáp ứng được yêu cầu công việc nên BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh chấm dứt hợp đồng lao động với ông và trục xuất ông ra khỏi nơi làm việc. Như vậy, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp luật do đó ông yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Dự Án Hải Minh phải nhận ông trở lại làm việc và thanh toán cho ông các khoản sau: Tiền lương từ ngày 11/8/2012 – 10/7/2013 là 11 tháng, thành tiền l.913.000.000 đồng. Bồi thường 02 tháng tiền lương do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là 166.000.000 đồng. Thanh toán tiền lương tháng 13 tương đương 83.000.000 đồng.