cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 424
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

07-10-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2014, các bản khai cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Sơn Hà trình bày: Ông là con trai của bà Nguyễn Thị Hồng (đã chết ngày 18/3/2014), cha là ông Nguyễn Văn Viễn (đã chết ngày 05/01/2002), ông bà nội, ngoại của ông mất đã lâu hiện không còn ai. Bà Hồng và ông Viễn sinh được 03 người con gồm bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hân, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Nghi và ông. Ngoài ra mẹ ông không có con riêng nào khác. Khi còn sống, mẹ ông có cho ông Nguyễn Huỳnh Tuấn vay số tiền là 300.000.000 đồng theo hợp đồng vay tiền không có biện pháp bảo đảm được ký kết giữa bà Hồng và ông Tuấn vào ngày 17/7/2013, thời hạn vay theo hợp đồng là 12 tháng kể từ ngày 17/7/2013 đến hết 17/7/2014, lãi suất là 10,2%/năm, trả lãi theo quý.


12/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 680
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

11-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 21/11/2013 bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Lâm Thị Mỹ Ngọc trả cho bà 45.000.000 đồng tiền nợ hụi và tiền lãi 12.150.000 đồng tính từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2013 của 4 dây hụi bà tham gia chơi từ năm 2010 đến năm 2011. Sau đó theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2013 và đơn thay đổi đơn khởi kiện đề ngày 06/05/2014 bà trình bày chỉ yêu cầu bà BĐ_Ngọc phải trả số tiền còn nợ hụi là 25.000.000 đồng.


24/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1816
  • 20

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

28-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/6/2012 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Phương Ngọc trình bày : Do mâu thuẫn vợ chồng nên bà có làm đơn khởi kiện ngày 28/7/2006 yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Hoàng Hưng đồng thời phân chia tài sản chung của vợ chồng. Quyết định tại bản án sơ thẩm số 27/2007/HNGĐ-ST ngày 24/9/2007 của Tòa án nhân dân Quận X, thành phố HCM ghi nhận sự thỏa thuận của bà và ông BĐ_Hoàng Hưng “sau khi bán căn nhà F4B (F8 Bis cũ) TS, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM, trừ đi số tiền mua hóa giá căn nhà và các chi phí hợp lý khác như tiền xây dựng căn nhà theo hiện trạng hiện nay. Số tiền còn lại chia làm 5 phần gồm: ông BĐ_Hưng, bà NĐ_Ngọc và ba người con tên LQ_Phương Nguyên, LQ_Phương Uyên và LQ_Nguyên Viên, mỗi người được hưởng một phần ngang nhau”.


01/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1121
  • 14

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

28-01-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009 và đơn khởi kiện bổ sung của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đức Thành có bà Lê Thị Tú và ông Trần Văn Hạ đại diện theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Nguồn gốc căn nhà số 90 đường số B Khu định cư Tân Quy Đông, phường TP, Quận Y, Thành phố HCM (số cũ 17 lô B Khu phố 2, phường TH, Quận Y, Thành phố HCM) là lô đất nền tái định cư của bà Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1997 bà Nhỏ chuyển nhượng lại cho bà LQ_Nguyễn Thị Hồng và ông LQ_Phan Thế Kha với giá 130.000.000 đồng, bà LQ_Hồng, ông LQ_Kha tự xây dựng căn nhà cấp 4 để ở.


95/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1822
  • 43

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-11-2012
TAND cấp huyện

Ngày 02/5/2010 bà NĐ_Trần Thị Kim Phúc được tuyển vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TM SX DV Dương Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Dương Minh) với công việc là nhân viên bán hàng, theo dõi hàng xuất bán ra hàng ngày, hàng nhập kho, giá cả hàng hóa, thanh toán công nợ với khách hàng, đối chiếu hàng nhập kho với thủ kho. Đến ngày 01/01/2011 bà NĐ_Phúc mới được ký hợp đồng lao động với công ty, thời hạn 01 năm. Bà NĐ_Phúc vẫn làm việc bình thường thì ngày 21/11/2011 BĐ_Công ty Dương Minh ra Quyết định số 02/Q ĐTV-2011 chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với lý do xét thấy công việc không phù hợp cần giảm biên chế cho công ty, công ty chỉ thanh toán lương tháng 11 cho bà NĐ_Phúc với số tiền là 2.975.000 đồng, không có bất kỳ khoản trợ cấp nào khác.