30/2014/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Hành chính
- 463
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người khởi kiện (Cụ NĐ_Hồ Thị Vy) trình bày: Vợ chồng (cụ NĐ_Hồ Thị Vy và cụ Phan Bô) được chính quyền địa phương giao và sử dụng 181m2 thuộc thửa đất số 465, tờ bản đồ số 12; toạ lạc tại: Thôn Hải Nội, xã HT, huyện BT từ năm 1956. Năm 1979, cụ Bô chết (trong hồ sơ không có di chúc). Hai vợ chồng cụ (cụ NĐ_Vy và cụ Bô) sinh được bốn người con là: Bà Phan Thị Hảo, sinh năm 1957; bà LQ_Phan Thị Thu, sinh năm 1959; bà Phan Thị Thu sinh năm 1961 và bà Phan Thị Hoài sinh năm 1964. Các con cụ đều đã xây dựng gia đình (ba người đi ở riêng, còn bà LQ_Phan Thị Thu và chồng là ông LQ_Phan Hưng ở với cụ). Năm 1986, cụ NĐ_Vy cùng các con cụ (bà Phan Thị Hảo, bà Phan Thị Thu và bà Phan Thị Hoài) đồng ý cho vợ chồng người con gái thứ hai là bà LQ_Phan Thị Thu và chồng là ông LQ_Phan Hưng ở lại trong nhà trên thửa đất nêu trên của gia đình cụ NĐ_Vy và có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên và phụng dưỡng cụ NĐ_Vy lúc tuổi già.
04/2014/HC-GĐT: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không tái lập hợp đồng khoán bảo vệ rừng và trồng rừng Giám đốc thẩm Hành chính
- 735
- 5
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không tái lập hợp đồng khoán bảo vệ rừng và trồng rừng
Ngày 08-11-1994, ông NĐ_Lê Văn Phụng ký Hợp đồng số 08/HĐK khoán bảo vệ rừng, gây trồng rừng phòng hộ ven biển với LQ_Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Điền Nga. Tổng diện tích khoán bảo vệ rừng, cây trồng rừng 23,5ha, thuộc lô VI, tiểu khu 56; thời hạn hợp đồng đến ngày 08-11-2044. Năm 1997, ông NĐ_Phụng chuyển nhượng lại cho ông LQ_Bùi Đình Tiến, bà Bùi Ánh Tuyết và bà LQ_Phạm Hoàng Mai Huyền Phúc mỗi người 5ha trong số diện tích đất rừng nêu trên. Ngày 19-6-2000, Hạt Kiểm lâm XM - Chi cục Kiểm lâm BR - VT ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông NĐ_Lê Văn Phụng 1.500.000 đồng đối hành vi khai thác rừng trái phép. Ngày 27-12-2001, ông NĐ_Phụng ủy quyền sử dụng và hưởng thành quả lao động cho bà Phan Thị Kiều Oanh 10ha, cho bà Nguyễn Thị Kim Loan 2,5ha và cho ông Nguyễn Văn Thế 11ha đất rừng thuộc lô VI tiểu khu 56.
01/2014/GĐT-HC: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Hành chính
- 755
- 4
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giữa vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thành Hà và bà NĐ_Nguyễn Kim Khoa anh em ông LQ_Ngô Văn Kiên và bà LQ_Ngô Thị Thủy có quan hệ họ hàng (bà ngoại của ông LQ_Kiên là em của bà nội ông NĐ_Hà). Phần đất có nhà ở của anh em ông LQ_Kiên, bà LQ_Thủy có diện tích 630m2 (ngang 21m, dài 30m) tại ấp Bình Chiến, xã BL, huyện CP là của ông bà ngoại sử dụng từ trước năm 1945, để lại cho con, cháu. Ông NĐ_Hà, bà NĐ_Khoa thì cho rằng: Vợ chồng ông được cha mẹ giao lại diện tích 1.625m2 đất ở và đất trồng cây lâu năm khác tại thửa 101, tờ bản đổ số 09, tọa lạc tại xã BL, huyện CP. Trong quá trình quản lý và sử dụng, ông NĐ_Hà cho một số người ở địa phương vào cất nhà ở đậu, trong đó có gia đình ôngNgô Văn Son và bà Lê Thị Húng (là bố mẹ của ông LQ_Kiên, bà LQ_Thủy), nay họ đã phá nhà cũ, xây lại nhà mới trên đất của vợ chổng ông.
02/2016/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất Sơ thẩm Hành chính
- 1373
- 17
Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung người khởi kiện bà NĐ_Đỗ Thị Tiên có ông Vũ Khắc Điệp là đại diện trình bày: Hộ bà NĐ_Đỗ Thị Tiên do bà làm chủ hộ được BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 903170 ngày 09/01/2003 có diện tích 2.431 m2 thuộc thửa đất số 468, 469, tờ bản đồ số 13 và Quyền sử dụng đất số 00957 có diện tích 1200 m2 cấp ngày 07/02/2002 thuộc thửa đất số 1517, tờ bản đồ số 13. Hộ gia đình của bà NĐ_Tiên gồm có 07 nhân khẩu là: Bà NĐ_Đỗ Thị Tiên- sinh năm 1945, ông Phạm Thanh Thiện- sinh năm 1964, ông Phạm Hiền Minh- sinh năm 1989, bà Phạm Thị Minh Tâm- sinh năm 1992, ông Phạm Minh Đức- sinh năm 1996, ông Phạm Minh Trí- sinh năm 1999 và Phạm Minh Đạt- sinh năm 2004.
539/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 482
- 12
Ngày 08 tháng 11 năm 2010, bà NĐ_Phan Thị Thanh có đơn kiện ông BĐ_Ma Xuân Chân tại Tòa án nhân dân Quận T về việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T cho bà NĐ_Thanh. Theo bà NĐ_Thanh trình bày: Nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T (sau đây gọi tắt là nền nhà N6) của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) chuyển nhượng cho bà Trương Thị Hồng Vân, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 655/Cty-6KDN ngày 11 tháng 9 năm 2003. Ngày 01 tháng 3 năm 2007, bà Vân chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn Cộng và được Công ty PN xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 121/655/CTY-6KDN. Sau đó bà NĐ_Thanh mua lại nền nhà N6 của Công ty PN thông qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng – Dịch vụ Tư vấn địa ốc Nguyễn Hiển do ông Nguyễn Văn Hiển làm giám đốc, theo hợp đồng lập ngày 10 tháng 3 năm 2007 với số tiền là 701.000.000 (bảy trăm lẻ một triệu) đồng. Bà đã chuyển tiền mua nền nhà đủ cho ông Hiển. Bà nhờ em chồng là ông BĐ_Ma Xuân Chân đứng tên giúp bà trên hợp đồng và Công ty PN đã xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 230/121/655/CTY-6KDN ngày 07 tháng 4 năm 2007.