27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2796
- 95
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.
47/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2086
- 42
BĐ_Công ty TNHH Thương mại Vải sợi Hàng May mặc Cần Lao (Sau đây gọi tắt là công ty Cẩm Hưng) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Phước (NĐ_MPBank) ký kết các hợp đồng tín dụng sau: 1. Hợp đồng tín dụng trung và dài hạn số 50001/HĐTD/TH-PN/TCB-HCM ngày 08/06/2009, vay số tiền 812.000.000đ, thời hạn vay 48 tháng kể từ ngày giải ngân vay vốn đầu tiên, mục đích vay: Mua xe ôtô nhãn hiệu Honda Accord EX-L. Thực hiện hợp đồng này, phía ngân hàng đã giải ngân và công ty Cẩm Hưng đã ký Khế ước nhận nợ số 50001 ngày 01/07/2009 với số tiền vay là 812.000.000đ, hạn cuối trả nợ là 01/07/2013.
1081/2016/KDTM-PT: PVI phải trả thêm 61 tỷ đồng bảo hiểm cho Bibica sau 5 năm kiện tụng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3940
- 131
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ
Về số tiền bồi thường được tính toán dựa trên cơ sở số tiền bảo hiểm và giá trị tài sản bị tổn thất được Crawford Việt Nam đề xuất, phía PVI đã chấp nhận còn Bibica không chấp nhận vì cho rằng Crawford Việt Nam không có trách nhiệm xác định số tiền bồi thường mà số tiền này phải do Bibica và PVI xác định. Tuy nhiên, nguyên đơn cùng không yêu cầu giám định lại bởi một tổ chức giám định khác và cũng không đưa ra được căn cứ khách quan nào để xác định số tiền mà PVI phải bồi thường theo yêu cầu của mình
39/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 2060
- 59
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Vào năm 2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng Trạm biến thế điện tại nút giao thông BT, quận TĐ. Ngày 15/7/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 4442/QĐ- UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ trong dự án Đầu tư xây dựng Trạm biến thế điện tại nút giao thông BT, quận TĐ thuộc dự án xây dựng tuyến đường sắt Bến Thành – Suối Tiên, cụ thể đã chi trả, bồi thường cho vợ chồng bà số tiền là 6.437.509.560 đ (sáu tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu năm trăm lẻ chín ngàn năm trăm sáu mươi) đồng. Ngày 26/6/2015 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 3185/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chi trả cho vợ chồng bà thêm số tiền 588.325.920 đ (năm trăm tám mươi tám triệu ba trăm hai mươi lăm ngàn chín trăm hai mươi) đồng. Tổng số tiền vợ chồng bà được bồi thường là 7.025.835.480 đ (bảy tỷ không trăm hai mươi lăm triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn bốn trăm tám mươi) đồng
37/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết tranh chấp đất đai Sơ thẩm Hành chính
- 1292
- 35
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết tranh chấp đất đai
Ngày 17/7/2013, ông NĐ_Thường nhận được quyết định số 3903/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 (Viết tắt là quyết định số 3903/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ nút giao thông TĐ trạm 2) đến ranh tỉnh BD, tại Khoản 2 Điều 1 quyết định 3903/QĐ-UBND có nội dung: Theo nội dung quyết định số 16/QĐ-UB ngày 01/3/2005 (Viết tắt là quyết định số 16/QĐ-UB) của Ủy ban nhân dân quận TĐ về giải quyết tranh chấp đất giữa bà LQ_Thái Thị Bình và ông NĐ_Chiêm Văn Thường tại Điều 1 có nêu: Công nhận nội dung đơn tranh chấp sử dụng đất của bà LQ_Thái Thị Bình (người được ủy quyền) địa chỉ 9/135 ấp TN, phường TP, Quận X đối với phần diện tích 30.4m2 thuộc một phần thửa đất 160, tờ 6, xã TNP (theo tài liệu cũ) xác lập theo 299/TTg thuộc một phần thửa 43 tờ 1 xã TNP, huyện TĐ. Buộc ông NĐ_Chiêm Văn Thường phải giao trả lại phần đất 30.4m2 thuộc một phần thửa đất 160, tờ 6, xã TNP (theo tài liệu cũ) cho bà LQ_Thái Thị Bình.