02/2016/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất Sơ thẩm Hành chính
- 1376
- 17
Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung người khởi kiện bà NĐ_Đỗ Thị Tiên có ông Vũ Khắc Điệp là đại diện trình bày: Hộ bà NĐ_Đỗ Thị Tiên do bà làm chủ hộ được BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 903170 ngày 09/01/2003 có diện tích 2.431 m2 thuộc thửa đất số 468, 469, tờ bản đồ số 13 và Quyền sử dụng đất số 00957 có diện tích 1200 m2 cấp ngày 07/02/2002 thuộc thửa đất số 1517, tờ bản đồ số 13. Hộ gia đình của bà NĐ_Tiên gồm có 07 nhân khẩu là: Bà NĐ_Đỗ Thị Tiên- sinh năm 1945, ông Phạm Thanh Thiện- sinh năm 1964, ông Phạm Hiền Minh- sinh năm 1989, bà Phạm Thị Minh Tâm- sinh năm 1992, ông Phạm Minh Đức- sinh năm 1996, ông Phạm Minh Trí- sinh năm 1999 và Phạm Minh Đạt- sinh năm 2004.
539/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 482
- 12
Ngày 08 tháng 11 năm 2010, bà NĐ_Phan Thị Thanh có đơn kiện ông BĐ_Ma Xuân Chân tại Tòa án nhân dân Quận T về việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T cho bà NĐ_Thanh. Theo bà NĐ_Thanh trình bày: Nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T (sau đây gọi tắt là nền nhà N6) của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) chuyển nhượng cho bà Trương Thị Hồng Vân, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 655/Cty-6KDN ngày 11 tháng 9 năm 2003. Ngày 01 tháng 3 năm 2007, bà Vân chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn Cộng và được Công ty PN xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 121/655/CTY-6KDN. Sau đó bà NĐ_Thanh mua lại nền nhà N6 của Công ty PN thông qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng – Dịch vụ Tư vấn địa ốc Nguyễn Hiển do ông Nguyễn Văn Hiển làm giám đốc, theo hợp đồng lập ngày 10 tháng 3 năm 2007 với số tiền là 701.000.000 (bảy trăm lẻ một triệu) đồng. Bà đã chuyển tiền mua nền nhà đủ cho ông Hiển. Bà nhờ em chồng là ông BĐ_Ma Xuân Chân đứng tên giúp bà trên hợp đồng và Công ty PN đã xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 230/121/655/CTY-6KDN ngày 07 tháng 4 năm 2007.
443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 877
- 29
Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.
353/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2600
- 56
Ngày 19/4/1998, ông LQ_Ngô Đồng Hên (là cha của bị đơn ông BĐ_Ngô Đồng Linh) lập hợp đồng chuyển nhượng nền nhà cho ông NĐ_Thi, phần đất có diện tích 4m x 23m = 92m2 , tọa lạc tại phường TMT, Quận X thành phố HCM và ông LQ_Hên có cho thêm 01m chiều dài đất nên cho con là ông BĐ_Linh chỉnh sửa trong Hợp đồng chuyển nhượng từ số 23m thành số 24m có sự chứng kiến của ông NĐ_Thi, ông LQ_Hên nên diện tích là 4m x 24m = 96m2 . Không có ai khác biết việc sửa chữa con số 3 thành số 4 hoặc giao kết cho thêm 01m đất vì sự việc chỉ có 03 người là ông NĐ_Thi, ông BĐ_Linh, ông LQ_Hên. Hợp đồng chỉ được lập 01 (một) bản chính do ông NĐ_Thi giữ.
284/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 948
- 17
Ngày 14/11/2010 NĐ_Công ty TNHH TMDV Phúc Ngân (bên thuê) có ký giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Vũ, bà BĐ_Phạm Thị Linh (bên cho thuê), diện tích thuê 152m2 - là một phần nhà địa chỉ 47/13, khu phố 1, phường TTN, Quận X, thành phố HCM, sử dụng làm xưởng sản xuất đồ mộc, thời hạn thuê là 05 năm tính từ ngày 14/11/2010 đến ngày 14/11/2015, giá thuê 6.000.000 đồng/tháng (sáu triệu), thời gian thanh toán từ ngày 14 đến 19 hàng tháng. Mục đích lập giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ ngày 14/11/2010 là theo yêu cầu của bị đơn ông BĐ_Vũ giảm thuế đối với tiền thu đích thực từ việc cho thuê nhà. Các bên thỏa thuận thực hiện theo Hợp đồng thuê nhà lập ngày 14/11/2010.