434/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1811
- 47
Trong đơn khởi kiện ngày 20/8/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 03/9/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Tuyết trình bày: bà có tham gia chơi hụi do bà BĐ_Nguyễn Thị Linh làm chủ thảo. Bà có tham gia chơi 05 dây hụi, cụ thể: - 01 dây hụi 500.000 đồng, hụi khui ngày 05/8/2011; - 01 dây hụi 1.000.000 đồng, hụi khui ngày 05/11/2011; - 02 dây hụi 500.000 đồng, hụi khui ngày 20/9/2012; - 01 dây hụi 1.000.000 đồng, hụi khui ngày 15/10/2012; Cách thức chơi hụi là: Thành viên nào bỏ thăm cao (trả lãi cao) thì hốt hụi, không có quy định mức lãi cụ thể, bà BĐ_Linh có nghĩa vụ thu tiền về giao cho người hốt hụi, bà BĐ_Linh được người hốt hụi trả hoa hồng, hụi 500.000 đồng được hưởng 200.000 đồng, hụi 1.000.000 đồng được hưởng 300.000 đồng.
1639/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động
- 6726
- 364
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Nguyên đơn đã cung cấp đủ tài liệu, giấy tờ cần thiết để xin giấy phép lao động nhưng Công ty đã không tiến hành xin giấy phép lao động cho ông là vi phạm pháp luật Việt Nam. Nay, ông yêu cầu như sau: - Tuyên bố việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty với ông theo thông báo miệng ngày 10 tháng 6 năm 2014 là trái pháp luật; - Hủy Thông báo chấm dứt làm việc ngày 9 tháng 7 năm 2014; - Buộc Công ty phải: nhận ông trở lại làm việc với vị trí và mức lương đã trả trước đây; trả tiền lương trong những ngày không được làm việc; xin lỗi bằng văn bản do đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
07/2007/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1361
- 22
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Theo lời khai của các đương sự tại cấp sơ thẩm thì lúc sinh thời, Ông Du và bà BĐ_Sinh có các tài sản chung gồm: Căn nhà cấp 4A5 diện tích 78,96m2, nhà tạm 72,96m2 nằm trên thửa đất số 60, tờ bản đồ số 40, diện tích 20.939m2 trỏng đó co 300m2 đất thổ cư, Thửa đất số 101, tờ bản đồ số 40, diện tích 9.051m2 cùng tòạ lạc tại Ấp Trảng Lớn, HD, TT, tỉnh BR-VT. Đất đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 1995 đứng tên ông Trần Văn Du. Năm 2001 bà BĐ_Sinh làm thủ tục sang tên toàn bộ diện tích đất trên từ ông Du sang tên bà BĐ_Sinh. Năm 2004 đã làm thủ tục chuyển QSD thửa số 101 sang tên ông LQ_Trần Hữu Đinh.
26/2007/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 693
- 11
Sau khi sinh con, ông Ksor Tliă không quan tâm gì đến mẹ con bà nên bà không sống với ông Ksor Tliă nữa. Năm 1999, bà yêu cầu TAND huyện AYP giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Bản án số 01/HNGD ngày 24/11/1999 của TAND huyện AYP đã quyết định giao con chung của bà và ông Ksor Tliă là Siu H’ Nia, sinh ngày: 11/5/1992 cho bà nuôi dưỡng, ông Ksor Tliă phải cấp dưỡng nuôi con 100.000đ/tháng. Thời hạn cấp dưỡng đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Đến năm 2005, bà yêu cầu TAND huyện AYP giải quyết việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con là 400.000đ/tháng. Bản án số 06/2005/HNGD-ST ngày 02/6/2005 của TAND huyện AYP đã quyết định buộc ông Ksor Tliă, phải cấp dưỡng 300.000đ/tháng.
07/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1474
- 24
Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Ông Nguyễn Văn Bửu và bà LQ_Trần Thị Tình (cha mẹ của các nguyên đơn) có 12 người con chung là LQ_Nguyễn Thị Mười Hà, NĐ_Nguyễn Thị Bình, NĐ_Nguyễn Thị Là, Nguyễn Văn Mót, Nguyễn Văn Thị, NĐ_Nguyễn Văn Lĩnh, NĐ_Nguyễn Thị Chi, NĐ_Nguyễn Thị Xinh, LQ_Nguyễn Văn Mười Hà, LQ_Nguyễn Thị Hoa và LQ_Nguyễn Thị Thân. Sau giải phóng ông Bửu bà LQ_Tình khai khẩn được diện tích đất 6.099m2 toạ lạc tại các thửa 193,198,258 tờ bản đồ số 16 thị trấn LH, huyện LĐ, đến khoảng năm 1995 thì ông Bửu bà LQ_Tình tạm giao cho vợ chồng ông Thị bà BĐ_Sa quản lý sử dụng. Năm 1999 ông Bửu chết, ông Thị bà BĐ_Sa tự ý kê khai đất đứng tên mình và năm 2000 bà BĐ_Sa được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó đã làm thủ tục tách thửa phân chia đất cho các con mà không được sự đồng ý của những người thừa kế của ông Bửu.