24/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1859
- 20
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/6/2012 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Phương Ngọc trình bày : Do mâu thuẫn vợ chồng nên bà có làm đơn khởi kiện ngày 28/7/2006 yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Hoàng Hưng đồng thời phân chia tài sản chung của vợ chồng. Quyết định tại bản án sơ thẩm số 27/2007/HNGĐ-ST ngày 24/9/2007 của Tòa án nhân dân Quận X, thành phố HCM ghi nhận sự thỏa thuận của bà và ông BĐ_Hoàng Hưng “sau khi bán căn nhà F4B (F8 Bis cũ) TS, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM, trừ đi số tiền mua hóa giá căn nhà và các chi phí hợp lý khác như tiền xây dựng căn nhà theo hiện trạng hiện nay. Số tiền còn lại chia làm 5 phần gồm: ông BĐ_Hưng, bà NĐ_Ngọc và ba người con tên LQ_Phương Nguyên, LQ_Phương Uyên và LQ_Nguyên Viên, mỗi người được hưởng một phần ngang nhau”.
01/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1190
- 14
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009 và đơn khởi kiện bổ sung của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đức Thành có bà Lê Thị Tú và ông Trần Văn Hạ đại diện theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Nguồn gốc căn nhà số 90 đường số B Khu định cư Tân Quy Đông, phường TP, Quận Y, Thành phố HCM (số cũ 17 lô B Khu phố 2, phường TH, Quận Y, Thành phố HCM) là lô đất nền tái định cư của bà Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1997 bà Nhỏ chuyển nhượng lại cho bà LQ_Nguyễn Thị Hồng và ông LQ_Phan Thế Kha với giá 130.000.000 đồng, bà LQ_Hồng, ông LQ_Kha tự xây dựng căn nhà cấp 4 để ở.
04/2016/HNGĐ-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 778
- 36
Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh NĐ_Mạc Quang Phúc trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị BĐ_Bùi Thị Thanh Thanh kết hôn ngày 03/12/2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Quảng Thanh, huyện Quảng Nguyên, thành phố HP. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sống hạnh phúc, đến tháng 8/2010 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên va chạm, xích mích. Anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nên làm đơn xin ly hôn chị BĐ_Thanh. Về con chung: Vợ chồng anh có một con chung là cháu Mạc Hồng Anh, sinh ngày 14/5/2009. Anh đồng ý để chị BĐ_Thanh trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi cháu đủ 10 tuổi, sau đó anh tiếp tục nuôi cháu đến khi trưởng thành.
01/2016/LĐ-GĐT: Tranh chấp về kỷ luật lao động Giám đốc thẩm Lao động
- 1819
- 69
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo đơn khởi kiện ngày 26/9/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị NĐ_Vũ Thị Bích Hoa trình bày: Chị vào làm việc tại BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Minh Tâm HN (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TNHH Minh Tâm) từ ngày 01/12/2005 với công việc là kế toán. Từ năm 2005 đến năm 2008 chị và BĐ_Công ty TNHH Minh Tâm ký 02 hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng thứ nhất từ ngày 01/12/2005 đến ngày 01/12/2006, hợp đồng thứ hai từ ngày 01/12/2006 đến ngày 01/12/2008. Năm 2007, chị được bổ nhiệm làm Trưởng phòng kế toán.
02/2016/HNGĐ-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 624
- 12
Tại đơn xin ly hôn ngày 27/6/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị NĐ_Dương Thị Thanh Vân trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh BĐ_Lê Văn Trung kết hôn vào ngày 02/3/1998 tại ủy ban nhân dân xã HV, huyện YT, tỉnh BG. Anh chị sống cùng vói bố mẹ chồng được 4 tháng thì được bố mẹ chồng cho đất để ra ở riêng. Đến năm 2010, giữa chị và anh BĐ_Trung nảy sinh mâu thuẫn, anh BĐ_Trung hay đánh và chửi chị do chị va chạm với chị dâu của anh BĐ_Trung. Từ tháng 4/2010 đến nay anh chị tuy vẫn ở chung nhà nhưng không còn quan tâm đến nhau nên chị xin được ly hôn với anh BĐ_Trung.