05/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1503
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ
Theo đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Vân: Ngày 25/5/2013 ông NĐ_Nguyễn Văn Vân và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Mai Phương (gọi tắt là Công ty Tấn Thuận) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là gỗ tràm. Sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Vân đặt cọc 30.000.000 đồng, thời gian giao hàng là 06 ngày. Sau đó 02 ngày sau ông NĐ_Vân đến kiểm tra thì gỗ cưa không đúng quy cách, ai bên lời qua tiếng lại nên ông NĐ_Vân yêu cầu trả tiền cọc 30.000.000 đồng, phía bị đơn nói nguyên đơn đưa số tài khoản để chuyển trả tiền nhưng không trả và nói chưa đến ngày giao hàng. Đến ngày thứ 6 phải giao hàng thì phía đối tác của ông NĐ_Vân đưa container đến nhưng không có hàng nên ông NĐ_Vân phải bồi thường cho đối tác và bỏ chuyến hàng không làm được.
04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2141
- 19
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 20/8/2010 NĐ_Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Thành Khang (gọi tắt l NĐ_Công Ty Thành Khang) đă kư hợp đồng thuê mặt bằng số 05/2010/CN.IDC với BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng (Chi nhánh BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng) (gọi tắt l BĐ_Công Ty Thanh Hưng), theo đó BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng thuê một phần căn nhà số 621 Quốc lộ 13, phường Hiệp B́nh Phước, quận TĐ, thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công Ty Thành Khang với mục đích sử dụng làm văn pḥng chi nhánh, thời gian thuê là 01 năm, giá thuê là 12.000.000 đồng/tháng (giá trên chưa bao gồm thuế GTGT).
74/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 922
- 12
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.
177/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2800
- 104
Tranh chấp về kỷ luật lao động
BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại An thành lập ngày 21/02/2009, ngay sau khi thành lập bà vào làm việc cho công ty và ký hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm từ 01/03/2009 đến 01/03/2011, hết thời hạn trên, công ty tái ký hợp đồng có thời hạn đến 02/03/2013, sau tiếp tục ký hợp đồng không xác định thời hạn từ 03/03/2013 đến nay với chức danh chuyên môn là Thạc sỹ Bản đồ – Viễn thám, chức vụ là Phó Giám đốc công ty, mức lương chính là 9.016.950đ. Ngày 08/07/2013, bà gởi cho công ty bản kiến nghị nêu một số yêu sách yêu cầu công ty thực hiện. Các ngày tiếp theo bà đến công ty làm việc không liên tục, cụ thể: Vào ngày 09, 11, 13 bà đến công ty theo yêu cầu của lãnh đạo công ty làm việc liên quan đến bản yêu sách trên, ngày 10 và ngày 12 tháng 07/2013 nghỉ.
80/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2656
- 83
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo đơn khởi kiện ngày 21/6/2013, Đơn yêu cầu thay đổi nội dung đơn khởi kiện ngày 04/9/2013 và tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Thanh trình bày: Ông NĐ_Lê Hoàng Thanh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bảo Anh (BĐ_Công ty BiAits) từ tháng 7/2006. Thời gian đầu Công ty ký Hợp đồng lao động có thời hạn với ông NĐ_Thanh (hai lần). Ngày 01/01/2008 Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn với ông NĐ_Thanh. Công việc của ông NĐ_Thanh là nhân viên kinh doanh sỉ. Tháng 11/2008, ông NĐ_Thanh được thay đổi công việc từ nhân viên kinh doanh sỉ sang làm nhiệm vụ Phó quản trị kho về công tác xuất hàng. Lương trong hợp đồng lao động của ông NĐ_Thanh là 585.000đ. Lương theo thỏa thuận là 4.500.000đ trong đó có 200.000đồng là phụ cấp trách nhiệm. Thực tế mỗi tháng ông NĐ_Thanh nhận lương theo doanh thu.