124/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1041
- 25
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế
Tại phiên toà hôm nay: Nguyên đơn giữ yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn nhận 12 máy siêu âm và 12 máy nghe tim thai, yêu cầu bị đơn chịu phạt 8% trị giá phần hợp đồng bị vi phạm là 274.560.000 đồng, chịu lãi chậm thanh toán 1,5%/tháng từ ngày 23.8.2006 đến ngày 23.12.2006 là 105.000.000 đồng.
636/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2179
- 64
Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn: Yêu cầu BĐ_Công ty Xây dựng giao thông Mỹ Oanh thanh toán ngay số nợ vốn của 6 hợp đồng tín dụng là 10.985.712.120 đồng, nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006 là 3.181.003.600 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 cho đến ngày trả hết nợ vốn theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng giữa hai bên.
629/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 641
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy
Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giao số lượng hàng theo đúng yêu cầu của BĐ_Công ty Hải Anh. Ngày 15/3/2006, BĐ_Công ty Hải Anh có văn bản đề nghị chậm nhất đến 05/4/2006 sẽ trả dứt số nợ tính đến tháng 12/2005. Ngày 16/5/2006 hai bên ký bản đối chiếu công nợ, xác định số nợ tiền hàng mà BĐ_Công ty Hải Anh chưa thanh toán là 91.650.000 đồng. Sau đó, BĐ_Công ty Hải Anh đã thanh toán được 6.000.000 đồng. Theo công văn số 162/HONGHA JSC/CV ngày 27/6/2006, NĐ_Công ty Hồng Hà đồng ý cho BĐ_Công ty Hải Anh thanh toán dứt điểm công nợ chậm nhất đến ngày 9/9/2006. Tuy nhiên tính đến ngày 28/9/2006, BĐ_Công ty Hải Anh vẫn còn nợ NĐ_Công ty Hồng Hà số tiền là 85.650.000 đồng.
98/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1027
- 9
Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.
64/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3476
- 108
NĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Nước giải khát D&H (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty D&H) do ông Sung Che Heng làm tổng giám đốc có ký Hợp đồng kinh tế số 005/2005 ngày 1/2/2005 với chị BĐ_Trần Thị Dương là hộ có đăng ký kinh doanh, để đại lý, bán sản phẩm cho NĐ_Công ty D&H tại thị xã HG, với số lượng hàng gồm các sản phẩn là nước tinh lọc 3000 thùng trong một tháng tính theo thời điểm từ 1/2/2005 đến 30/4/2005. Còn từ 1/5/2005 đến 31/1/2006 mỗi tháng chị BĐ_Dương phải tiêu thụ 2400 thùng 1 tháng. Đối với mặt hàng sữa chua Yoyo 300 thùng/1 tháng nước tăng lực Buffalo 500 thùng/1 tháng.