03/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 551
- 35
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Tạ Ngọc Hân vào làm việc cho BĐ_Công ty TNHH Vận Tải Hà Anh và có ký hợp đồng lao động ngày 10/07/2009; với thời gian thử việc là 3 tháng (mức lương cơ bản là 1.500.000đồng/tháng); hết thời gian thử việc công ty không ký hợp đồng lại nhưng ông vẫn làm việc với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và mức lương tăng theo thỏa thuận là 2.300.000đồng/tháng, bà NĐ_Hân vẫn hoàn thành công việc được giao. Đến ngày 28/01/2011 Công ty ra quyết định kỷ luật và buộc thôi việc với lý do: “Buộc thôi việc với với bà NĐ_Tạ Ngọc Hân- nhân viên hướng dẫn tại Bến xe Miền Đông về việc vi phạm nội quy- quy chế của Công ty. Có biểu hiện thông đồng điều hành nhận hàng Công ty gửi ngoài nhằm tư lợi cán nhân’’
01/2013/LĐ-ST: Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 7255
- 270
Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, biên bản làm việc và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Dũng Tín có bà Nguyễn Thị Thanh Trúc đại diện trình bày: Ngày 01/11/2005 ông BĐ_Konwar Pramed Sangh (gọi tắt là BĐ_KP) có ký hợp đồng lao động với Công ty trách nhiệm hữu hạn D & A (gọi tắt là Công ty), chức danh của ông BĐ_KP là giám đốc và kiêm thêm chức vụ quản lý bất động sản. Cùng ngày 01/11/2005 ông BĐ_KP và Công ty có ký kết “Cam kết bảo mật và không xung đột lợi ích” với nội dung chính như sau: “- Nhân viên cam kết rằng trong suốt thời gian làm việc cho Công ty và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty, Nhân viên sẽ giữ bí mật không tiết lộ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác biết, trừ những cá nhân được Công ty thuê thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty những Thôn Tin Mật, kể cả những thông tin do nhân viên tự thu thập…(theo điều 2);
37/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3483
- 93
NHẬN THẤY: Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 28 tháng 5 năm 2014 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Tô Phi Hùng trình bày: Ngày 27/9/2010 Ngân hàng và ông BĐ_Lê Văn Phụng - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Pháp Đức có ký hợp đồng tín dụng số: 100265/HĐTD để vay số tiền là: 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu kinh doanh vận tải và quần áo may sẵn; Thời hạn vay: 12 tháng (kể từ ngày 28/9/2010 đến ngày 28/9/2011); Lãi suất ban đầu: 1,4%/tháng; Lãi suất hiện tại: 1,517%/tháng, áp dụng kể từ ngày 27/10/2010 cho đến nay theo thông báo số: 2776/CV – QHKH DN.10 ngày 23/12/2010; Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Ngày chuyển nợ quá hạn: 19/10/2011; Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ.
190/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán điện Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1118
- 28
Tranh chấp hợp đồng mua bán điện
Ngày 17/8/2012 NĐ_Công ty TNHH MTV khách sạn Trinh Nữ (sau đây gọi là NĐ_Công ty Trinh Nữ) và BĐ_Công ty Quy Tiến TP – thuộc Tổng công ty Quy Tiến TPHCM TNHH (sau đây gọi là BĐ_Công ty Quy Tiến) ký Hợp đồng mua bán điện số 12/001696 (sau đây gọi là Hợp đồng mua bán điện) tại địa chỉ 283 TVK phường TT quận TP TP HCM. Ngày 20/12/2012, BĐ_Công ty Quy Tiến phối hợp với Công an phường TT tiến hành lập biên bản kiểm tra sử dụng điện số N12-00332/BB-SDĐ tại địa chỉ trên thì phát hiện NĐ_Công ty Trinh Nữ đã có hành vi ăn cắp điện cụ thể đấu nối 13 máy lạnh không qua điện kế và đã lập biên bản. BĐ_Công ty Quy Tiến buộc NĐ_Công ty Trinh Nữ phải bồi thường là: 325.430.939 đồng. NĐ_Công ty Trinh Nữ nhận thấy số tiền truy thu là quá cao nên đã khiếu nại lên Sở Công thương TP HCM. Ngày 31/01/2013 Sở Công thương TP HCM tiến hành giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện nhưng không thành.
33/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 847
- 25
Ngày 28/8/2012, BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Hữu Nhân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Nhân) do ông Lâm Huệ Minh- giám đốc là đại diện theo pháp luật (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên số 410206200 ngày 07/4/2008) đã ký Hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á chi nhánh Thành phố HCM (hiện nay sáp nhập vào Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố HCM) theo Hợp đồng tín dụng số TD12/0018/AUC ngày 28/8/2012 và Giấy nhận nợ số 01/2012-TD12/0018/AUC ngày 30/8/2012 để vay số tiền vay là 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 20 tháng kể từ ngày 31/8/2012, lãi suất 18%/năm định kỳ điều chỉnh 3 tháng/1 lần, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.