1939/2016/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 1200
- 27
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện ngày 05/10/2011, Đơn xin thay đổi và bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện ngày 10/01/2016, bản tự khai và các biên bản đối thoại, Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và đối thoại, người khởi kiện ông NĐ_Ngô Hoàng Tuấn và đại diện người khởi kiện – ông Ngô Hoàng Tuấn trình bày: Nguồn gốc đất căn nhà số 121 đường số 3, cư xá Thanh Đa, Phường 27, quận BT, Thành Phố HCM là đất của cha ông Tùng - ông Ngô Viết Tư khai phá, canh tác từ năm 1975 và làm nhà để ở vào năm 1976. Năm 1989-1990 khi các con lập gia đình, cha ông Tùng đã chia cho mỗi con một phần để ở, ông Tùng được chia 50,6 m2. Cha ông Tùng cùng gia đình đã ở trên diện tích đất này và sử dụng ổn định liên tục, không có tranh chấp đến ngày duyệt phương án bồi thường đoạn 1.4 ngày 19/4/2011 là đã 36 năm. Việc sử dụng đất đã được địa chính phường, Ủy ban nhân dân và công an Phường 27 quận BT xác nhận. Trong suốt quá trình sử dụng, gia đình ông Tùng không nhận được bất kỳ một thông báo hay văn bản ngăn chặn vi phạm lấn chiếm nào của cơ quan chính quyền các cấp và không vi phạm Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
1698/2016/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 4101
- 49
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Nguồn gốc đất căn nhà số 117 đường số 3, cư xá Thanh Đa, Phường 27, quận BT, Thành Phố HCM là đất của cha bà NĐ_Ngô Hà Phương Thư- ông Ngô Viết Tư khai phá, canh tác từ năm 1975 và làm nhà để ở vào năm 1976. Năm 1989-1990 khi các con lập gia đình, cha bà NĐ_Thư đã chia cho mỗi con một phần để ở, bà NĐ_Thư được chia khoảng 48 m2. Cha bà NĐ_Thư cùng gia đình đã ở trên diện tích đất này và sử dụng ổn định liên tục, không có tranh chấp đến ngày duyệt phương án bồi thường đoạn 1.4 ngày 19/4/2011 là đã 36 năm. Việc sử dụng đất đã được địa chính phường, Ủy ban nhân dân và công an Phường 27 quận BT xác nhận. Trong suốt quá trình sử dụng, gia đình bà NĐ_Thư không nhận được bất kỳ một thông báo hay văn bản ngăn chặn vi phạm lấn chiếm nào của cơ quan chính quyền các cấp và không vi phạm Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
1762/2016/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 2116
- 39
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện ngày 10/9/2012, bản tự khai và các biên bản đối thoại, đại diện người khởi kiện – bà Cao Vân Trúc trình bày: Nguồn gốc đất căn nhà số 7/28 TĐ, Phường 27, quận BT, Thành Phố HCM của ông NĐ_Cao Văn Khánh và bà NĐ_Nguyễn Thị Hà là thuộc quyền sử dụng của ông Võ Thành Chơn. Ông Chơn là cán bộ thương binh thuộc diện chính sách được cấp và khai thác từ năm 1984 để trồng rau và tăng gia sản xuất nhưng giấy tờ về việc ông Chơn được cấp đất đã bị mất (theo đơn xin xác nhận ngày 05/03/1992 của ông Võ Thành Chơn có chữ ký xác nhận của lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường 27 và trưởng ban tổ chức quận ủy quận BT thời Điểm đó).
02/2016/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất Sơ thẩm Hành chính
- 1386
- 17
Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung người khởi kiện bà NĐ_Đỗ Thị Tiên có ông Vũ Khắc Điệp là đại diện trình bày: Hộ bà NĐ_Đỗ Thị Tiên do bà làm chủ hộ được BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 903170 ngày 09/01/2003 có diện tích 2.431 m2 thuộc thửa đất số 468, 469, tờ bản đồ số 13 và Quyền sử dụng đất số 00957 có diện tích 1200 m2 cấp ngày 07/02/2002 thuộc thửa đất số 1517, tờ bản đồ số 13. Hộ gia đình của bà NĐ_Tiên gồm có 07 nhân khẩu là: Bà NĐ_Đỗ Thị Tiên- sinh năm 1945, ông Phạm Thanh Thiện- sinh năm 1964, ông Phạm Hiền Minh- sinh năm 1989, bà Phạm Thị Minh Tâm- sinh năm 1992, ông Phạm Minh Đức- sinh năm 1996, ông Phạm Minh Trí- sinh năm 1999 và Phạm Minh Đạt- sinh năm 2004.
539/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 482
- 12
Ngày 08 tháng 11 năm 2010, bà NĐ_Phan Thị Thanh có đơn kiện ông BĐ_Ma Xuân Chân tại Tòa án nhân dân Quận T về việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T cho bà NĐ_Thanh. Theo bà NĐ_Thanh trình bày: Nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T (sau đây gọi tắt là nền nhà N6) của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) chuyển nhượng cho bà Trương Thị Hồng Vân, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 655/Cty-6KDN ngày 11 tháng 9 năm 2003. Ngày 01 tháng 3 năm 2007, bà Vân chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn Cộng và được Công ty PN xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 121/655/CTY-6KDN. Sau đó bà NĐ_Thanh mua lại nền nhà N6 của Công ty PN thông qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng – Dịch vụ Tư vấn địa ốc Nguyễn Hiển do ông Nguyễn Văn Hiển làm giám đốc, theo hợp đồng lập ngày 10 tháng 3 năm 2007 với số tiền là 701.000.000 (bảy trăm lẻ một triệu) đồng. Bà đã chuyển tiền mua nền nhà đủ cho ông Hiển. Bà nhờ em chồng là ông BĐ_Ma Xuân Chân đứng tên giúp bà trên hợp đồng và Công ty PN đã xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 230/121/655/CTY-6KDN ngày 07 tháng 4 năm 2007.