cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1879
  • 62

Tranh chấp về kỷ luật lao động

16-07-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 31/01/2013, bản tự khai, các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Tín trình bày: Ông vào làm việc tại BĐ_Công Ty Cổ Phần Du Lịch Hà An (gọi tắt là Công ty) từ năm 2005 theo hôïp ñoàng lao ñoäng không xác định thời hạn số 42/HĐLĐ ngày 01/7/2005; công việc chính là nhân viên sales. Tiền lương là 2.96 x 1.200.000 đồng = 3.552.000 đồng/tháng; phụ cấp tiền cơm là 550.000 đồng/tháng. Ngoài ra, Công ty trả tiền lương theo doanh số cho nhân viên trực tiếp sales và thực hiện các dịch vụ khác: 10-15%/tổng lợi nhuận mang về cho Công ty.


12/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 2536
  • 66

Tranh chấp về tiền lương

27-06-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Thanh Duy (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Duy) từ tháng 12/2007, sau thời gian 3 tháng thử việc thì bắt đầu từ tháng 3/208 hai bên cứ hàng năm ký Hợp đồng lao động một lần với thời hạn một năm và cuối cùng là ngày 30/12/2011, hai bên ký Phụ lục hợp đồng lao động xác định thời gian làm việc của Nguyên đơn kết thúc vào ngày 28/02/2012. Trong nội dung các Hợp đồng lao động giữa hai bên ký kết đều thể hiện mức lương người lao động được hưởng, nghĩa vụ của các bên về các chính sách tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Ngoài ra Hợp đồng còn quy định về chế độ nâng lương, tiền thưởng hàng năm, chế độ nghĩ phép … .


03/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 890
  • 17

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

28-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Lý Thị Bích Hà có ông Nguyễn Ngọc Hùng đại diện trình bày: Bà NĐ_Hà làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Honden (sau đây gọi tắt là Công ty) từ ngày 07/7/2011 nhưng đến đầu tháng 11/2011 mới ký hợp đồng lao động (không số) có xác định thời hạn là 12 tháng, từ ngày 07/11/2011 đến ngày 06/11/2012, chức vụ là Trưởng phòng hành chính nhân sự, mức lương theo hợp đồng là 3.600.000 đồng/tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT và BHTN, tuy nhiên mức lương chính của bà NĐ_Hà là 16.000.000 đồng/tháng (theo phụ lục số 1 về lương và chế độ).


02/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 2344
  • 75

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

07-03-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Anna Diana Fatrness được BĐ_Công ty TNHH Quốc tế JSS Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_trường Quốc tế JSS) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Theo hợp đồng hai bên thỏa thuận gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_trường Quốc tế JSS nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Anna nhận được thư điện tử của BĐ_trường Quốc tế JSS thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_trường Quốc tế JSS chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Anna nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Anna nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Anna đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.


01/2013/LĐ-ST: Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 7675
  • 272

Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động

22-01-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, biên bản làm việc và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Dũng Tín có bà Nguyễn Thị Thanh Trúc đại diện trình bày: Ngày 01/11/2005 ông BĐ_Konwar Pramed Sangh (gọi tắt là BĐ_KP) có ký hợp đồng lao động với Công ty trách nhiệm hữu hạn D & A (gọi tắt là Công ty), chức danh của ông BĐ_KP là giám đốc và kiêm thêm chức vụ quản lý bất động sản. Cùng ngày 01/11/2005 ông BĐ_KP và Công ty có ký kết “Cam kết bảo mật và không xung đột lợi ích” với nội dung chính như sau: “- Nhân viên cam kết rằng trong suốt thời gian làm việc cho Công ty và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty, Nhân viên sẽ giữ bí mật không tiết lộ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác biết, trừ những cá nhân được Công ty thuê thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty những Thôn Tin Mật, kể cả những thông tin do nhân viên tự thu thập…(theo điều 2);