cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 714
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

22-02-2013
TAND cấp huyện

Căn cứ Hợp đồng cung cấp bê tông số SALES/LCV/020-2012 ngày 13 tháng 02 năm 2012, giữa bên A là NĐ_Công ty TNHH Bê tông Tuyết Anh (NĐ_Công ty Tuyết Anh) và bên B là BĐ_Công ty TNHH Thương mại xây dựng Đầu tư phát triển nhà Đại Việt (BĐ_Công ty Đại Việt) có thỏa thuận việc cung cấp bê tông tại công trình 340 Tạ Quang Bửu, Quận 8. Căn cứ các điều khoản trong hợp đồng NĐ_Công ty Tuyết Anh đã thực hiện việc cung cấp bê tông theo các hóa đơn sau: - Hóa đơn số 006216 ngày 20/3/2012 với giá trị là 1.029.246.736 đồng; - Hóa đơn số 006567 ngày 15/4/2012 với giá trị là 48.228.750 đồng; - Hóa đơn số 007704 ngày 10/7/2012 với giá trị là 71.086.353 đồng. Tổng cộng 1.148.561.839 đồng.


33/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1090
  • 15

Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng

20-11-2012
TAND cấp huyện

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau bao gồm Dự án Cà Mau 1 và Dự án Cà Mau 2. Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) là nhà thầu chính của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring là nhà thầu phụ của Gói thầu số 4 của dự án này. Ngày 15/8/2006 Nguyên đơn (NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà thép TYK) và bị đơn (BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring) ký thỏa thuận số: Q 2007/06 và ngày 06/01/2007 ký phụ lục số 1 của hợp đồng này. Theo đó, Nguyên đơn trở thành nhà thầu phụ của Bị đơn, với tư cách là nhà thầu thứ cấp cho gói thầu số 4 của Dự án Cà Mau thực hiện những công việc: Hoàn thành thiết kế kiến trúc và phối hợp kiểm tra tất cả các nguyên phụ kiện của bu – lông neo, cung cấp giám sát chuyên môn đối với việc lắp ghép các công trình sắt thép của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau. Giá dịch vụ trong bản thỏa thuận không phải là giá thanh toán 1 lần mà sẽ thay đổi căn cứ vào khối lượng vật liệu xây dựng phát sinh để thực hiện công việc và giá trị thỏa thuận ban đầu tạm tính trong bản thỏa thuận là 945.573 USD (chưa bao gồm thuế VAT).


244/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 3943
  • 241

Tranh chấp về kỷ luật lao động

09-12-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2015, bản tự khai ngày 13/8/2015 và tại biên bản hòa giải ngày 24/8/2015 đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 21/4/2014 BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hải) và ông NĐ_Bùi Thế Dung ký hợp đồng lao động số 20 – 14 với thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 02/7/2014, trong đó thời gian thử việc bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 20/6/2014 với chức vụ là nhân viên kỹ thuật. Ngày 03/7/2014, BĐ_Công ty Hà Hải và ông NĐ_Bùi Thế Dung có ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm từ ngày 03/7/2014 đến ngày 02/7/2015, địa điểm làm việc tại Văn phòng công ty: 56/6 Quốc lộ 1A, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM và nhà máy cơ điện ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố HCM, các quyền và nghĩa vụ của hai bên được nêu trên trong Hợp đồng.


87/2015/LĐ -ST Sơ thẩm Lao động

  • 2103
  • 68

Tranh chấp về tiền lương

13-05-2015
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trước đây là công nhân viên quốc phòng làm việc tại BĐ_Công ty Quốc Minh thuộc Tổng cục công nghiệp quốc phòng từ tháng 3/1976. Tháng 12/2006 theo quyết định số 350/QĐ-TM của Tổng cục quốc phòng thì Nguyên đơn chuyển sang làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Minh (Bị đơn), ký hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 7/2006. Sau đó hàng năm Bị đơn có ký lại các phụ lục điều chỉnh mức lương cho Nguyên đơn và mức lương điều chỉnh cũng là cơ sở để đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, mức lương thực tế Bị đơn trả cho Nguyên đơn thấp hơn so với phụ lục hợp đồng đã ký. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: -Buộc Bị đơn thanh toán tiền lương chênh lệch hàng tháng từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 158.191.429 đồng. -Buộc Bị đơn thanh mức chênh lệch tiền làm ngoài giờ từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 48.789.018 đồng. Tổng cộng 206.980.447 đồng. Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.


64/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2260
  • 99

Tranh chấp về kỷ luật lao động

07-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 08/7/2013, ông có kí đơn tập thể kiến nghị Công ty yêu cầu giải quyết một số vấn đề. Tuy nhiên ban lãnh đạo không giải quyết và có những phản hồi làm anh em công ty bức xúc, làm việc chểnh mảng. Từ ngày 08 đến ngày 12/7/2013, ông vẫn làm việc tại công trường (Bà Rịa- Vũng Tàu), ngày 12/7/2013 ông nhận được thông báo của công ty mời họp xét kỉ luật vào ngày 15/7/2013. Ngày 15/7/2013, ông đến công ty nhưng không chấp nhận họp vì không có mặt ông Nguyễn Tân Sơn là giám đốc công ty nên cuộc họp được dời vào sáng ngày 16/7/2013, ngày 16/7/2013 công ty buộc ông viết bản tường trình và sau đó ngày 31/7/2013, công ty tự lập biên bản họp xét kỉ luật gửi cho ông. Lí do nghỉ 05 ngày trong tháng không có lí do chính đáng, kích động đình công bất hợp pháp, chiếm giữ tài sản, thiết bị của công ty, không hoàn trả lại khi công ty yêu cầu.