66/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 733
- 26
Ngày 30/7/2010, bà BĐ_Nguyễn Thị Dư ông BĐ_Nguyễn Văn Mạnh có ký 02 hợp đồng tín dụng với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Niên Việt, cụ thể: 1/ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 026/105/HĐTD/101-58 vay 400.000.000 đồng, tài sản thế chấp có đăng ký giao dịch bảo đảm là căn nhà số 71/25 đường TA 16, khu phố 6, phường TA, Quận X theo hợp đồng thế chấp số 026/10/HĐTC/101-58 ngày 30/7/2010. Thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 18,22%/ năm. 2/ Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ ngày 09/4/2011 vay 6.900.000 đồng, thời hạn vay: 01 tháng, lãi suất 24,32%/ năm. Trong quá trình vay, tính đến ngày 20/3/2012, bà BĐ_Nguyễn Thị Dư, ông BĐ_Nguyễn Văn Mạnh còn nợ 548.534.376 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 406.900.000 đồng, lãi: 141.634.376 đồng (tạm tính đến ngày 20/6/2012).
11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2399
- 35
Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2008, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh trình bày: Ngày 22/5/2007, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh và bà BĐ_Đinh Thị Hồng Loan có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số 0129/2007 với số tài khoản là 048C000029. Ngày 17/12/2007, bà BĐ_Loan có nộp vào tài khoản giao dịch chứng khoán tại NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh (thông qua LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phong Minh – phòng Giao dịch NTB) số tiền là 85.000.000 đồng, số chứng từ nộp tại Ngân hàng là 032D/0066. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên của NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan hai lần số tiền 85.000.000 đồng theo số chứng từ trong tài khoản giao dịch chứng khoán là BOSC/777365/2007 và BOSC/777370/2007. Do đó, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh yêu cầu bà BĐ_Loan phải có nghĩa vụ trả lại số tiền mà ngày 17/12/2007 NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan là 85.000.000 đồng.
08/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2421
- 58
Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2011 và đơn khởi kiện bổ sung lần 3 ghi ngày 17/4/2011 và tại các bản tự khai của NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện trình bày: Ngày 05/11/2011 NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện, đã thỏa thuận lập hợp đồng thuê căn nhà số 474 LHP, Phường 1, Quận X với bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng, hợp đồng thuê do hai bên thống nhất soạn thảo. Theo nội dung hợp đồng thì bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng đồng ý cho NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam thuê toàn bộ căn nhà để Công ty làm văn phòng và showroom, giá thuê là 1.000 USD/tháng; giá thuê ổn định trong 02 năm; thời gian thuê là 02 năm; ngày giao mặt bằng trễ nhất là ngày 10/11/2011, tuy nhiên các bên chưa thực hiện việc ký kết hợp đồng.
195/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4162
- 176
Ngày 26/12/2007, bà NĐ_Sang và ông NĐ_Bình có ký hợp đồng với ông BĐ_Văn Khắc Thịnh về việc ông BĐ_Thịnh thuê căn nhà trên bằng giấy tay. Theo hợp đồng này thì ông BĐ_Văn Khắc Thịnh thuê căn nhà 1097 HG để làm trường dạy ngoại ngữ, thời gian thuê là 10 năm, giá thuê trong 03 năm đầu là 2.400USD/tháng, 07 năm sau là 2.500USD/tháng, tiền cọc là 28.800USD (tương đương 461.950.000đ), tiền thuế thuê nhà ông BĐ_Thịnh phải chịu, thời gian bắt đầu tính tiền thuê nhà là ngày 05/4/2008.
49/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1624
- 30
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 09/11/1998, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại An (nay là NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phú Định) có ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1164/HĐCN với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Trịnh Kiều. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý chuyển nhượng cho BĐ_Công ty Trịnh Kiều 5.017m2 đất (thuộc trọn các thửa 429, 431, 434 và một phần các thửa 430, 433; tờ bản đồ số 2; Bộ địa chính xã ĐHT, huyện Hóc Môn theo tài liệu 299/TTg) tọa lạc tại phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM (được xác định theo Quyết định giao đất số 1910/QĐ-UB-QLĐT ngày 13/3/1995 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM), với giá chuyển nhượng là 762.584.000 (bảy trăm sáu mươi hai triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn) đồng (152.000 đồng/m2). Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 02/4/1999. Sau đó, Ngân hàng đồng ý gia hạn hợp đồng đến ngày 30/4/1999.