cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

01/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 627
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-01-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2009, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hà̉ trình bày: Ngày 18/11/2004, ông NĐ_Hà̉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Võ Văn Cung̀̉ và bà BĐ_Nguyễn Thị Tình có chiều ngang 7m dài 18m (hết đất) thuộc thửa đất số 30 tờ bản đồ số 11 tại ấp Phú Bưng, xã PC với giá 110.000.000 đồng. Đo đạc thực tế diện tích 118m2 thuộc thửa 637 (tách từ thửa 30) tờ bản đồ số 11. Ông NĐ_Hà̉ giao tiền cho ông BĐ_Cung̀̉ hai lần cụ thể: ngày 18/11/2004 đặt cọc 40.000.000 đồng, ngày 05/12/2004 số tiền còn lại là 70.000.000 đồng. Theo giấy mua bán đất thì khi ông NĐ_Hà̉ giao hết số tiền còn lại bên ông BĐ_Cung̀̉ phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do hoàn cảnh của ông NĐ_Hà̉ khó khăn không có tiền làm thủ tục sang tên và do bà BĐ_Nguyễn Thị Tình là cô ruột của ông NĐ_Hà̉ nên ông NĐ_Hà̉ tin tưởng giao hết tiền mua đất cho vợ chồng ông BĐ_Cung̀̉ rồi làm thủ tục chuyển nhượng sau.


12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2794
  • 111

Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn

19-12-2011
TAND cấp huyện

Ngày 21/3/2008, BĐ_Công ty TNHH bệnh viện Viễn Đông (sau đây gọi tắt là BĐ_bệnh viện Viễn Đông) có ký với bà hợp đồng hợp tác chuyên môn số 06-HĐTV/HTCM-2008 để hợp tác quản lý và điều hành khoa phẫu thuật tạo hình và lazer thẩm mỹ; tên giao dịch là Trung tâm thẩm mỹ STO Viễn Đông (sau đây gọt tắt là trung tâm thẩm mỹ). Hai bên thỏa thuận BĐ_bệnh viện Viễn Đông chịu trách nhiệm xin phép thành lập, tạo điều kiện và bảo đảm các thủ tục về hành chính, pháp lý cho trung tâm thẩm mỹ hoạt động. Bà NĐ_Nga chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và duy trì các hoạt động của trung tâm thẩm mỹ, được phép khám, chữa bệnh các loại bệnh được liệt kê và mô tả chi tiết tại phụ lục hợp đồng số 1 của hợp đồng hợp tác chuyên môn.


23/2011/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán vải bạt phun keo PVC Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1039
  • 17

Tranh chấp Hợp đồng mua bán vải bạt phun keo PVC

30-09-2011
TAND cấp huyện

Năm 2008, thông qua các kênh thông tin, NĐ_Công ty TNHH một thành viên MK (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty MK) có nhu cầu mua vải bạt phun keo PVC để sản xuất vật dụng phục vụ Quốc phòng. Bà LQ_Ngô Thị Hoài Thương là người của BĐ_Công ty cổ phần thương mại xây dựng dịch vụ xuất nhập khẩu Tường Vi (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Tường Vi) có tìm đến NĐ_Công ty MK, giới thiệu BĐ_Công ty Tường Vi có mặt hàng mà NĐ_Công ty MK có nhu cầu mua. Qua quá trình bàn bạc hai bên thống nhất ký kết hợp đồng.


07/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng nội thất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 608
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng nội thất

22-09-2011
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ và xây dựng Ninh Thành (gọi tắt là “BĐ_Công ty Ninh Thành”) có đặt mua hàng của NĐ_Công ty Nhật Minh gồm tủ, bàn, giường, … tổng trị giá là 217.951.433 đồng, thỏa thuận thanh toán ngay sau khi giao nhận hàng. BĐ_Công ty Ninh Thành đã nhận đủ hàng nhưng mới thanh toán cho NĐ_Công ty Nhật Minh số tiền 85.622.000 đồng, còn nợ 132.329.433 đồng. Hàng hóa NĐ_Công ty Nhật Minh bán cho BĐ_Công ty Ninh Thành là dựa vào mẫu mã và yêu cầu đặt hàng của BĐ_Công ty Ninh Thành, việc BĐ_Công ty Ninh Thành mua hàng và đưa vào sử dụng hơn hai tháng nay nhưng cố tình trì hoãn, không chịu thanh toán tiền hàng còn nợ là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NĐ_Công ty Nhật Minh.


12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thi công lắp đặt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1389
  • 12

Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình

15-08-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 06/5/2011 được bổ sung tại biên bản ngày 14/6/2011, 28/6/2011, 12/7/2011, 25/7/2011 và tại phiên tòa bà Lâm Thanh Thủy và ông Huỳnh Hữu Hạnh đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số DB 19009009/HĐ-TM về việc cung cấp lắp đặt 01 thang máy tải khách tải trọng 450 kg, tốc độ 1m/s và 03 Điểm dừng và BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh chưa thanh toán đủ tiền nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh thanh toán số tiền còn lại là 49.896.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền 49.896.000 đồng tính từ ngày 01/6/2010 cho đến nay theo mức lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng là 27%/năm, tiền lãi là 16.465.680 đồng, tổng cộng là 66.361.680 đồng, sau khi NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà đã cấn trừ số tiền lãi chậm thi công. NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà có trách nhiệm xuất hóa đơn trên giá trị hợp đồng là 277. 200.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật.