02/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 696
- 7
Ngày 01/7/2008 nguyên đơn và BĐ_Công ty TNHH đầu tư xây dựng Quốc Khang (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng số 01/HĐTV.08 về việc tư vấn thẩm tra hồ sơ dự toán, quyết toán Công trình Long Hải Beach Resort tại TT Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do bị đơn làm chủ đầu tư. Theo Điều 3 của hợp đồng thì thời gian thực hiện được chia làm 02 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Thời hạn dự kiến là 28 ngày ngay sau khi ký hợp đồng. Thời hạn hoàn thành thực tế phụ thuộc vào chất lượng hồ sơ do bên A cung cấp. - Giai đoạn 2: 28 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1. Giá trị tạm tính ban đầu là 52.240.000 đồng. Giá trị quyết toán hợp đồng được xác định theo tỷ lệ % so với tổng giá thành xây lắp lấy theo nội dung báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán được chủ đầu tư chấp nhận.
33/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1089
- 15
Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng
Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau bao gồm Dự án Cà Mau 1 và Dự án Cà Mau 2. Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) là nhà thầu chính của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring là nhà thầu phụ của Gói thầu số 4 của dự án này. Ngày 15/8/2006 Nguyên đơn (NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà thép TYK) và bị đơn (BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring) ký thỏa thuận số: Q 2007/06 và ngày 06/01/2007 ký phụ lục số 1 của hợp đồng này. Theo đó, Nguyên đơn trở thành nhà thầu phụ của Bị đơn, với tư cách là nhà thầu thứ cấp cho gói thầu số 4 của Dự án Cà Mau thực hiện những công việc: Hoàn thành thiết kế kiến trúc và phối hợp kiểm tra tất cả các nguyên phụ kiện của bu – lông neo, cung cấp giám sát chuyên môn đối với việc lắp ghép các công trình sắt thép của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau. Giá dịch vụ trong bản thỏa thuận không phải là giá thanh toán 1 lần mà sẽ thay đổi căn cứ vào khối lượng vật liệu xây dựng phát sinh để thực hiện công việc và giá trị thỏa thuận ban đầu tạm tính trong bản thỏa thuận là 945.573 USD (chưa bao gồm thuế VAT).
244/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3942
- 241
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2015, bản tự khai ngày 13/8/2015 và tại biên bản hòa giải ngày 24/8/2015 đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 21/4/2014 BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hải) và ông NĐ_Bùi Thế Dung ký hợp đồng lao động số 20 – 14 với thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 02/7/2014, trong đó thời gian thử việc bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 20/6/2014 với chức vụ là nhân viên kỹ thuật. Ngày 03/7/2014, BĐ_Công ty Hà Hải và ông NĐ_Bùi Thế Dung có ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm từ ngày 03/7/2014 đến ngày 02/7/2015, địa điểm làm việc tại Văn phòng công ty: 56/6 Quốc lộ 1A, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM và nhà máy cơ điện ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố HCM, các quyền và nghĩa vụ của hai bên được nêu trên trong Hợp đồng.
155/2015/ST-LĐ Sơ thẩm Lao động
- 1158
- 62
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 12 năm 2014 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Ngô Mậu Khoa trình bày: Vào tháng 9/2010 BĐ_Công ty phục vụ mặt đất Minh Anh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty mặt đất Minh Anh) và ông có ký hợp đồng lao động thử việc 3 tháng, hết thời hạn hợp đồng này Công ty và ông tiếp tục ký hợp đồng thời vụ 6 tháng. Sau đó Công ty và ông tiếp tục ký 03 hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm: hợp đồng 1 (từ ngày 01/6/2011 đến ngày 31/5/2012), hợp đồng 2 (từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/5/2013), hợp đồng 3 (từ ngày 01/6/2013 đến ngày 31/5/2014), với công việc là chất xếp hàng hóa lên máy bay, tiền lương trong hợp đồng là 2.514.500 đồng/tháng.
87/2015/LĐ -ST Sơ thẩm Lao động
- 2101
- 68
Nguyên đơn trước đây là công nhân viên quốc phòng làm việc tại BĐ_Công ty Quốc Minh thuộc Tổng cục công nghiệp quốc phòng từ tháng 3/1976. Tháng 12/2006 theo quyết định số 350/QĐ-TM của Tổng cục quốc phòng thì Nguyên đơn chuyển sang làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Minh (Bị đơn), ký hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 7/2006. Sau đó hàng năm Bị đơn có ký lại các phụ lục điều chỉnh mức lương cho Nguyên đơn và mức lương điều chỉnh cũng là cơ sở để đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, mức lương thực tế Bị đơn trả cho Nguyên đơn thấp hơn so với phụ lục hợp đồng đã ký. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: -Buộc Bị đơn thanh toán tiền lương chênh lệch hàng tháng từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 158.191.429 đồng. -Buộc Bị đơn thanh mức chênh lệch tiền làm ngoài giờ từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 48.789.018 đồng. Tổng cộng 206.980.447 đồng. Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.