cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

12/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 584
  • 12

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

02-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/7/2011, ông NĐ_Trần Văn Vinh, bà LQ_Trần Thị Thu Thủy và BĐ_Công ty Cổ phần Trúc An (gọi tắt là BĐ_Công ty Trúc An) thỏa thuận ký kết hợp đồng thuê nhà mẫu và đất, theo đó ông và bà LQ_Thủy cho BĐ_Công ty Trúc An thuê đất và căn nhà mẫu do LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mynaka – Kimmynes (gọi tắt là LQ_Công ty Mynaka – Kimmynes) xây dựng trên phần đất thuộc quyền sử dụng của ông và bà LQ_Thủy, mà ông đã được LQ_Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp Kimmynes (gọi tắt là LQ_Công ty Kimmynes) giao để ông kinh doanh, thời hạn thuê là 4 năm, giá thuê nhà là tương đương 6.000 USD/tháng và giao dịch theo tỷ giá quy đổi của tiền Việt Nam, tiền thuê đất của ông NĐ_Vinh giá thuê tương đương 9.000USD/tháng, tiền thuê đất của bà LQ_Thủy giá thuê tương đương 8.000USD/tháng. Theo hợp đồng ký ngày 20/7/2011 giữa ông NĐ_Vinh, bà LQ_Thủy và BĐ_Công ty Trúc An; giữa BĐ_Công ty Trúc An với LQ_Công ty Kimmynes thì BĐ_Công ty Trúc An thanh toán tiền thuê nhà cho phía LQ_Công ty Kimmynes trong 3 năm đầu, từ năm thứ 4 trở đi sẽ thanh toán tiền thuê nhà trực tiếp cho ông NĐ_Vinh.


41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1003
  • 25

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

12-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.


41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2445
  • 70

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

12-06-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn - NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An có ông Trần Lâm Bình đại diện theo uỷ quyền, trình bày: Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.


09/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 966
  • 11

22-04-2014
TAND cấp huyện

Căn cứ vào thỏa thuận trong các Hợp đồng kể trên, Nguyên đơn đã hoàn thành khối lượng công việc của mình. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, ngày 05/11/2012 hai bên đã ký biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện và Bị đơn cũng xác nhận đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1208.HM.TANHUNG.003 ngày 14/8/2012 đã thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 311.036.387 đồng, còn nợ lại 189.964.093 đồng; Đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1209.HM.TANHUNG.003 ngày 20/9/2012 đã thanh toán số tiền 90.644.422 đồng, còn nợ lại 322.466.378 đồng. Tổng cộng: 512.430.471 đồng.


13/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2476
  • 46

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/9/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP đầu tư phát triển Minh Anh NĐ_MABD (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) có cho BĐ_Công ty cổ phần Cá Tầm Quân Tiên (sau gọi tắt là Công ty) vay theo Hợp đồng tín dụng trung hạn số 2651/2010/HĐ với số tiền vay 5.000.000.000 đồng, mục đích vay để công ty thanh toán chi phí đầu tư các hạng mục công trình xây dựng, máy móc thiết bị và chi phí khác thuộc chi phí đầu tư dự án nhà hàng Nhật Hạ tại địa chỉ 82-82A-82B-82C Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, Tp. HCM. Để đảm bảo cho khoản nợ vay trên, Nguyên đơn có nhận thế chấp các tài sản cụ thể như sau: - Căn hộ chung cư số 006 Lô F chung cư TT, phường TT, quận TP, Tp. HCM thuộc quyền sở hữu của ông LQ_Đặng Việt Hân và bà LQ_Nguyễn Thị Kim Lan theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất số 8637/2007/UB-GCN ngày 17/12/2007. Việc thế chấp tài sản được thực hiện theo Hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư có số công chứng 030901 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD lập tại phòng công chứng số 2, Tp. HCM ngày 20/9/2010, được Phòng Tài nguyên và Môi trường quận TP, Tp. HCM chứng nhận đã đăng ký thế chấp ngày 21/9/2010.