03/2014/ LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3664
- 119
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Nguyên đơn Ông Đỗ Việt Hùng đại diện theo pháp luật trình by: tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản có trong hồ sơ vụ án thì ngày 15/12/2010 NĐ_Công ty Cổ phần quản lý đầu tư Thành An và bà BĐ_Vũ Thị Minh Hà có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 101214/LV/VTMH ngy 15/12/2010 kèm theo hai bản ký phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/10/2011, ký phụ lục hợp đồng số 02/101215/LV/VTMH với công ty; Mức lương là 5.462.305đồng/tháng; trong phụ lục hợp đồng số 2 có hiệu lực từ ngày 01/10/2011 thì bà BĐ_Hà sẽ được hưởng tiền thưởng mỗi tháng là 1.037.695 đồng/01 tháng được chuyển vào tài khoản của người lao động theo các kỳ chuyển chi trả lương hàng tháng; để nhận được số tiền thưởng nêu trên người lao động phải cam kết sẽ làm việc cho công ty đủ 12 tháng kể từ ngày 01/10/2011; Nếu tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 12 tháng kể từ ngày ký bà BĐ_Hà phải hoàn trả lại cho NĐ_Công ty Thành An toàn bộ số tiền thưởng đã nhận được kể từ ngày 01/10/2011. Ngoài ra công ty đã đóng bảo hiểm y tế cho bà BĐ_Hà đến tháng 06/2012.
29/2013/LĐST Sơ thẩm Lao động
- 1178
- 35
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Ngày 20/4/2012, BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng (Nay là BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng -TNHH một thành viên) có ban hành quyết định số 156/QĐ-TCT, giải quyết chế độ nghỉ việc theo đơn của bà NĐ_Hoàng Nguyễn Thúy Hà kể từ ngày 12/3/2009 và số tiền trợ cấp thôi việc, Công ty có trách nhiệm thanh toán cho bà trong thời gian công tác từ tháng 4/1978 đến tháng 10/2001, với thời gian công tác tại cơ quan Nhà nước là 23 năm 07 tháng (Quy tròn 24 năm); thời gian công tác tại Công ty Liên doanh Đại Dương là 7,5 năm từ tháng 11/2011 đến tháng 3/2009, mức lương được tính trên cơ sở: Hệ số lương trước khi chuyển qua Liên Doanh: 3,48- bậc 8/8 (NĐ 26/CP), được chuyển xếp lương sang NĐ 205/CP với hệ số 51- bậc 8/8 (Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các Công ty Nhà nước); Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề = mức lương tối thiểu chung của NĐ 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 x hệ số: (650.000 đồng x 4,51= 2.931.500 đồng), số tiền trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Hà là 2.931.500 đồng x 31,5 năm x 1/2 = 46.171.125 đồng.
27/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2366
- 128
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ông thử việc tại BĐ_Công ty cổ phần TyKe từ ngày 01/11/2011 và ký hợp đồng lao động vào ngày 01/02/2012, thời hạn hợp đồng từ ngày 01/02/2012 đến ngày 31/3/2013, vị trí công việc là giám đốc tài chính, mức lương hàng tháng là 42.000.000 đồng. Ngày 31/7/2012 Phòng hành chính nhân sự thông báo công ty quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông và yêu cầu ông bàn giao công việc cho người mới. Ngày 18/8/2012 ông nhận được thông báo số 01/TBCDHĐLĐ-TYKE do giám đốc BĐ_Công ty cổ phần TyKe ký ngày 31/7/2012 về việc chấm dứt hợp đồng lao động số 0102/SG/2012 ký ngày 01/02/2012 giữa công ty TYKE và ông theo Điểm a, Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động và kể từ ngày này ông chấm dứt làm việc tại công ty TYKE. Lý do công ty đưa ra trong thông báo là do ông “thường xuyên không hoàn thành công việc và mô tả công việc do cấp trên phân giao, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của công ty và phòng Tài chính kế toán”.
25/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2800
- 96
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 22/6/2012 Phòng nhân sự của Trường THPT Quốc Tế Mỹ (AIS) có mời ông NĐ_Tùng lên và thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với ông NĐ_Tùng kể từ ngày 01/8/2012 với lý do cần điều chỉnh lại nhân sự tài xế, đồng thời đưa ra 01 biên bản đánh máy sẵn rồi đề nghị ông NĐ_Tùng ký tên vào biên bản đó. Trong biên bản này có ghi là ông NĐ_Tùng nhất trí thôi việc, nhưng trong khi đó ông NĐ_Tùng không đồng ý nghỉ việc như biên bản ghi. Tuy nhiên Phòng nhân sự không đồng ý.
03/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3249
- 152
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 19 tháng 9 năm 2011, bà NĐ_Chi được Tổng giám đốc BĐ_Công ty Mai Anh triệu tập để họp giải quết về hợp đồng lao động và thông báo rằng sẽ chấm dứt hợp đồng lao động kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2011 và yêu cầu bà NĐ_Chi bàn giao lại toàn bộ công việc, không được tiếp tục đến công ty. Bà NĐ_Chi không đồng ý với yêu cầu trên của ông và yêu cầu cho tiếp tục làm việc, tuy nhiên bị từ chối. Sau ngày 19/9/2011, bà NĐ_Chi không tới công ty làm việc và công ty chấm dứt bảo hiểm y tế đã cấp cho bà NĐ_Chi kể từ ngày 18/10/2011