122/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 475
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay vốn đầu tư trồng và chăm sóc cao su
Năm 1990 ông Phan Đình Nghị (chồng bà BĐ_Hiền) ký hợp đồng vay vốn của Nông trường cao su CB - NĐ_Công ty cao su ĐL để đầu tư trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su. Sau khi ký hợp đồng. Nông trường đã đầu tư vốn đầy đủ theo thỏa thuận của hợp đồng. Đến ngày 10-5-1996 Nông trường và ông Nghị ký hợp đồng số 01 thay thế hợp đồng năm 1990 với nội dung Nông trường cho ông Nghị vay vốn dài hạn trồng và chăm sóc 43,6 ha cao su và nghĩa vụ của ông Nghị trả vốn và lãi suất hàng năm bằng mủ cao su khô loại 1. Năm 2003 ông Nghị chết, nên ngày 22- 02-2003 Nông trường cao su CB đã ký lại hợp đồng với bà BĐ_Phan Thị Kim Hiền là người kế thừa hợp đồng của ông Nghị. Nội dung hợp đồng ký với bà BĐ_Hiền y như nội dung hợp đồng của ông Nghị năm 1996.
60/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 889
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Diện tích đất tại số 45 đường PXH, thành phố QN nằm trong thửa đất thổ cư có trích lục cũ số 87, chứng thư kiến điền 43 mang tên Tạ Ngân, ông Tạ Ngân chết để lại cho ông Tạ Đăng. Năm 1956 ông Tạ Đăng bà Trần Thị Nhược (là cha mẹ của nguyên đơn) xây dựng một ngôi nhà hai căn có diện tích 56m2. nằm trên diện tích đất 135m2, năm 1988 ngôi nhà này có số 03 đường LL, thị xã QN (nay đổi thành số 45 đường PXH, thành phố QN). Cấu trúc nhà mái lợp tol, nền xi măng, xây nhà xong gia đình các ông, bà ở một thời gian, sau đó cho bà Nguyễn Thị Lan thuê để ở, bà lê Thị Quýt tiếp tục thuê nhà cho cha, mẹ và các ông bà. Gia đình các ông bà (nhiều lần yêu cầu bà Lê Thị Quýt trả lại nhà, nhưng bà Lê Thị Quýt không trả, năm 1996 Ủy ban nhân dân phường THĐ tiến hành hòa giải việc tranh chấp giữa hai bên ; ông Tạ Đăng với bà Lê thị Quýt có thỏa thùận thống nhất đến ngày 30-4-1996 bà Lê Thị Quýt sẽ trả cho ông Tạ Đăng 20 (hai mươi) lượng vàng 24K, ông Tạ Đăng sẽ làm thủ tục chuyển nhượng nhà cho bà Lê Thị Quýt, nếu quá thời hạn này hai bên không thực hiện, ủy ban nhân dân phường sẽ chuyển hồ sơ lên Tòa án nhân dân giải quyết. Đến hạn bà Lê Thị Quýt không thực hiện, nên Ủy ban nhân dân phường THĐ chuyển hồ sơ đến Tòa án nhân dân thị xã QN (nay là Tòa án nhân dân thành phố QN) giải quyết
540/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1620
- 43
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hiền có ông Châu Kim Luân đại diện trình bày: Ngày 24-4-1997, ông BĐ_Phạm Văn Rá có làm hợp dồng viết tay sang nhượng cho bà 2033m2 đất ruộng tại thửa số 13 tờ bản đồ số 4 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng dất số 477/QSDD I do ủy ban huyện Thủ Đức cấp cho ông BĐ_Rá ngày 22-2-1993, với giá 10 lượng vàng 24K (hai bôn đã giao nhận vàng xong). Bà NĐ_Hiền đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế hàng năm, năm 1999 khi có chỉ thị đăng ký kê khai nhà đất, ông BĐ_Rá không chịu sang tên quyền sử dụng đất cho bà.
73/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1553
- 42
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo giấy chuyển nhượng đất viết tay đề ngày 19/5/2003 có nội dung: Vợ chồng bà NĐ_Trần Thị Thương, ông Mai Văn Đây chuyển nhường cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Bình, ông BĐ_Phạm Minh Phong một mảnh đất và ruộng, không ghi diện tích, với tổng số tiền là 105.000.000đ. Đưa trước 50.000.000đ, còn lại 55.000.000đ khi chuyển quyền xong sẽ trả hết ( BL 41). Diện tích đất này vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất năm 1995. Ngày 10/6/2004, các bên tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, diện tích đất chuyển nhượng là 20.076m2, có 400m2 đất thổ, còn lại là đất nông nghiệp, bao gồm toàn bộ diện tích đất vợ chồng bà NĐ_Thương đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, gồm 25 thửa tờ bản đồ số 9, xã LD, huyện ĐĐ (BL 43,44).
105/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2158
- 60
Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề
Theo đơn khởi kiện và các lời khai nguyên đơn anh NĐ_Trường Văn Hà trình bày: Năm 1993 anh trai anh là Trần Trấn Thông có sang nhượng của ông BĐ_Học bà BĐ_Linh diện tích đất là 2.300m2 tại ấp đồngxã PT giá 4.000.000đồngghi giấy sang nhượng để tên anh và anh cũng có mặt nhận ranh đất, chỉ ghi diện tích theo sổ thuế chứ không đo đạc cụ thể và ông BĐ_Học bà BĐ_Linh kê khai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Sau khi sang nhượng anh Thông cho anh diện tích đất trên nhưng do anh ở xa không đến canh tác mà nhờ ông BĐ_Học trông coi hộ. Năm 2004, ông BĐ_Học báo cho anh biết phía chị Diệu và anh LQ_Hồng lấn ranh, anh có đến xã PT khiếu nại nhưng chưa được giải quyết.