04/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2068
- 41
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ông NĐ_Lê Phước Hoàn Cầu và bà LQ_Lữ Thị Thanh Tú trình bày: Nguồn gốc đất của ông được cấp năm 2007 tổng cộng diện tích 2.191,9m2; đất thổ cư 200m2; cây lâu năm là 1991,90m2. Khi đăng ký kê khai thì đã có nhà của ông LQ_Quang và nhà của ông LQ_Tài ở nhờ trên đó. Trên hồ sơ kỹ thuật khu đất có thể hiện 02 căn nhà của ông cho ông LQ_Tài ở giữ và nhà của gia đình ông LQ_Quang ở do gia đình ông cho ở nhờ, nên ông không có yêu cầu ông LQ_Quang ký tên khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố LX hủy Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 06/07/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân thành phố LX và làm rõ kết luận của Thanh tra và bản đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố LX về nội dung quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông sai như thế nào để có lý do thu hồi.
01/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1850
- 40
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ông Phạm Văn Trí đại diện cho ông NĐ_Võ Văn Tuấn và bà NĐ_Võ Thị Minh Trang trình bày: nguồn gốc đất diện tích khoảng 11.000m2 thửa số 930, 931, 932, 933 tờ bản đồ số 12 cùng tọa lạc tại ấp Phú Hòa, xã LĐ, thành phố TV, tỉnh TV là của ông bà, cha mẹ cho lại bà Võ Thị Bửu Ân và bà NĐ_Võ Thị Minh Trang canh tác từ sau giải phóng đến nay. Bà Võ Thị Bửu Ân do bị mất năng lực hành vi dân sự nên nhiều năm nay anh NĐ_Tuấn con bà Ân trực tiếp canh tác, cất nhà ở ổn định và đã đăng ký kê khai với Nhà nước thửa 930 diện tích 1.610m2, thửa số 933 diện tích 4.460m2. Phần còn lại do bà NĐ_Võ Thị Minh Trang khai thác canh tác, cất nhà, trồng cây trái, cây lâu năm, sử dụng ổn định trên 30 năm nay và có đăng ký kê khai với Nhà nước thửa 931, 932 diện tích 4.970m2
01/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1788
- 39
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày 09 tháng 03 năm 2011, bà NĐ_Nguyễn Thị Ngọc Linh khiếu nại việc BĐ_UBND huyện DK cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên và đã được BĐ_UBND huyện DK giải quyết bằng Công văn số 1654/UBND ngày 12/08/2011 trả lời cho bà NĐ_Linh với nội dung khiếu nại của bà có cơ sở để xem xét. Không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của BĐ_UBND huyện DK, ngày 04/10/2011, bà NĐ_Linh có đơn khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01202/QSDĐ/SH-DK mang tên ông LQ_Nguyễn Ngọc Tùng, bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Châu.
836/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1107
- 32
NHẬN THẤY: Theo đơn xin ly hôn ngày 05/11/2008 chị Nguyễn Thị Thanh Trà trình bày: chị và anh Ngà tự nguyện yêu thương và cùng chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn ngày 24/10/2000 tại UBND xã Giang Điền, huyện TB. Quá trình chung sống, anh Ngà không quan tâm chăm sóc đến vợ con, sống thiếu trách nhiệm với gia đình và còn có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác. Nay chị không còn tình cảm gì với anh Ngà. Vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và sống ly thân từ tháng 8/2008 cho đến nay, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn. Về con chung: chị yêu cầu được nuôi cả hai con chung là cháu Phạm Duy Phúc sinh ngày 27/9/2002 bị bệnh bại não và cháu Phạm Thanh Vy sinh ngày 16/6/2008. Chị yêu cầu anh Ngà cấp dưỡng cho cháu Phúc mỗi tháng 1.500.000đ cấp dưỡng đến suốt đời và cấp dưỡng cho cháu Vy mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi cháy Vy đến 18 tuổi.
798/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1163
- 31
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 07/3/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Thủy trình bày: vào ngày 01/5/2006 bà Nguyên có vay của bà số tiền 300.000.000 đồng, lãi suất là 1,5% một tháng. Bà Nguyên có làm biên nhận nợ và có thế chấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD716199 và AD967680 mang tên Nguyễn Quốc Việt. Ngày 18/12/2006 do chưa trả nợ nên bà Nguyên viết một giấy cam kết hẹn ngày 17/01/2007 sẽ trả hết nợ và lãi cho bà. Nhưng đến nay bà Nguyên không thực hiện cam kết trả nợ nên bà yêu cầu bà Nguyên cùng ông Việt liên đới trả số tiền 300.000.000đ vốn và tiền lãi tính theo quy định của pháp luật là 72.967.000đ.