06/2016/HS-GĐT: tội Vi phạm các quy định về quản lý đất đai (Điều 174) Giám đốc thẩm Hình sự
- 2235
- 69
(Điều 174) Vụ án Vi phạm các quy định về quản lý đất đai
Tháng 01-1993, bà Loan bán cho ông Trịnh Văn Thanh ở 21 Cửa Nam, Hà Nội 220 m2 (có giấy tờ nguồn gốc của bà Loan) với giá 11,5 cây vàng. Sau đó, bà Loan giới thiệu cho ông Thanh mua đất của bà Lộc. Bà Lộc và bà Loan bán tiếp cho ông Thanh 100 m2 đất liền kề đất của bà Loan (giấy tờ nguồn gốc đất của bà Lộc) với trị giá 05 cây vàng (bà Lộc được 03 cây vàng, bà Loan được 02 cây vàng). Khi giao dịch mua bán chỉ viết giấy biên nhận, nhưng sau này ông Thanh yêu cầu thì bà Loan có đơn gửi Ban chủ nhiệm Hợp tác xã xin chuyển nhượng 220 m2 đất cho ông Thanh để xác nhận. Sau đó, ông Thanh biết đất ông mua không được làm nhà nên bán số đất trên cho ông Lê Đình Quý 110 m2, bán cho ông Đinh Văn Cử 55 m2, bán cho ông Nguyễn Đăng Hùng 55 m2 với tổng số tiền là 186.120.000 đồng (tương đương với 36 cây vàng). Những người mua đất của ông Thanh đã xây nhà để ở, khi xây đều không có giấy phép và đã có quyết định đình chỉ thi công nhưng vẫn làm nhà.
49/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1619
- 30
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 09/11/1998, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại An (nay là NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phú Định) có ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1164/HĐCN với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Trịnh Kiều. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý chuyển nhượng cho BĐ_Công ty Trịnh Kiều 5.017m2 đất (thuộc trọn các thửa 429, 431, 434 và một phần các thửa 430, 433; tờ bản đồ số 2; Bộ địa chính xã ĐHT, huyện Hóc Môn theo tài liệu 299/TTg) tọa lạc tại phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM (được xác định theo Quyết định giao đất số 1910/QĐ-UB-QLĐT ngày 13/3/1995 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM), với giá chuyển nhượng là 762.584.000 (bảy trăm sáu mươi hai triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn) đồng (152.000 đồng/m2). Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 02/4/1999. Sau đó, Ngân hàng đồng ý gia hạn hợp đồng đến ngày 30/4/1999.
08/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Hành chính
- 714
- 18
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tháng 01/2007, ông NĐ_Nguyễn Hữu Chiến nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất diện tích 1.706,6m2 thuộc một phần thửa 511, tờ bản đồ số 66 (theo tài liệu 2004-2005), ranh giới đất được xác định theo bản đồ hiện trạng vị trí số 24970/GĐ-TNMT do Trung tâm Đo đạc bản đồ Thành phố HCM lập ngày 13/01/2007. Ngày 23/3/2007, UBND phường TX có công văn số 89/UBND từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông NĐ_Chiến. Ông NĐ_Chiến đã gửi đơn nhiều lần nhưng đến ngày 04/8/2009 UBND Quận X trả lời bằng công văn 1517/UBND-TNMT không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông NĐ_Chiến với lý do là hộ gia đình ông NĐ_Chiến không sử dụng phần đất nêu trên. Ông NĐ_Chiến tiếp tục khiếu nại và được trả lời bằng quyết định giải quyết khiếu nại số 43/QĐ-UBND ngày 15/8/2011, bác khiếu nại của ông NĐ_Chiến và giữ nguyên công văn 1517/UBND-TNMT ngày 04/8/2009.
04/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Hành chính
- 2325
- 49
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày 27/3/2014, bà NĐ_Tiêu Vân có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân Quận X, yêu cầu Tòa thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 7490 ngày 29/8/2003 đối với căn nhà và đất tại địa chỉ 36, đường ĐHT-40, phường ĐHT, Quận X (nay là 151/4, khu phố 2 (khu phố 6 cũ), phường THT, Quận X), diện tích nhà 51,3m2, diện tích đất 129,8m2, thuộc thửa 338-1, tờ bản đồ số 1R (sơ đồ nền), do BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X cấp cho bà LQ_Tiêu Nhuận Hoa và yêu cầu hủy “Văn tự ủy quyền nhà” ngày 16/5/1991. Theo bà NĐ_Vân: Căn nhà và đất tại địa chỉ 36, đường ĐHT-40, phường ĐHT, Quận X (nay là 151/4, khu phố 2 (khu phố 6 cũ), phường THT, Quận X) có nguồn gốc từ ông Tiêu Kim và bà Trần Quý Phương mua đất bằng giấy tay vào năm 1962 và xây nhà cũng vào năm đó. Ông Tiêu Kim và bà Trần Quý Phương có 03 (ba) người con là bà Tiêu Thoại Đệ (đã chết năm 2005), bà NĐ_Tiêu Vân và bà LQ_Tiêu Nhuận Hoa. Năm 1971 bà Phương chết, năm 1995 ông Kim chết, đều không để lại di chúc.
221/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1869
- 50
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau: Nguyên đơn – Ông NĐ_Nguyễn Văn Thịnh trình bày: Sau ngày 30/4/1975 ông là người khai phá và canh tác diện tích 3.750m2 đất tại thửa 262; 263 tờ bản đồ số 18, Thị trấn NB, huyện NB. Đến năm 1990 ông có sang nhượng bằng giấy tay của ông Nguyễn Văn Huấn phần đất liền kề 665m2 thuộc thửa 219, tờ bản đồ số 18, Thị trấn NB, huyện NB, tổng diện tích ông sử dụng là 4.415m2 đất nông nghiệp tại các thửa nói trên. Năm 1991 ông có sang nhượng bằng giấy tay cho ông Phạm Ngọc Thanh 40m2 đất trong giấy sang nhượng có ghi cả hai sẽ sử dụng chung con đường vào gò có diện tích 3 x 30m, sau đó ông Thanh chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Hà thì bà BĐ_Hà chiếm luôn phần đất này có diện tích là 48m2 nằm trong các thửa 262; 263 tờ bản đồ số 18 Thị trấn NB, huyện NB. Ngày 27/6/2007 ông NĐ_Nguyễn Văn Thịnh rút lại yêu cầu khởi kiện tại thửa 263 là 24,1m2 chỉ yêu cầu bà BĐ_Hà trả lại 23,9m2 tại thửa 262 với chiều dài là 26m, chiều ngang là 0,92m.