25/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2646
- 74
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
NĐ_Công ty LNCD được thành lập theo pháp luật của Canada có trụ sở tại 40 Rue Sainte Cécile, Salabeny de Valleyfield (Quebec) J6t 1L7 Canada. Do quen biết và tin tưởng ông Trần Đức Nhuận từ khi ông Nhuận làm dịch vụ cho NĐ_Công ty LNCD thuê xe ô tô, nên năm 2001 ông đại diện cho NĐ_Công ty LNCD thỏa thuận miệng với ông Nhuận về đầu tư tiền và máy móc thiết bị để thành lập nhà máy cung cấp nước sạch tại phường LB, quận Z, thành phố HCM theo 3 giai đoạn như sau:
21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 832
- 31
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chị NĐ_Hằng có lỡ đất diện tích 2.309m2 tại xã sơn Đông, thị Xã BT và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002. Năm 2003 chị NĐ_Hằng đi xuất cảnh theo diện định cư tại Mỹ nên thoả thuận chuyển nhượng lô đất trên cho bà BĐ_Trần Thị An (là dì ruột của chị NĐ_Hằng) với giá 2.300.000.000 đồng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương vào ngày 17/10/2003, nhưng vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_An mới thanh toán cho chị NĐ_Hằng 600.000.000 đồng, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau 30 ngày nhưng bà BĐ_An không thực hiện.
20/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 479
- 10
Năm 1981, cụ Trí và cụ Mảnh mua khoảng 3.000m2 đất tại 128/32 đường NH. Năm 1991, vợ chồng bà Nga xuất cảnh; còn ông Liêm ở nhà 158/22. Ngày 15/6/1995 cụ Trí chết, không để lại di chúc. San đó, cụ Mảnh bán cho bà NĐ_Hữu (con cụ NĐ_Linh, cụ Trí) căn nhà 158/32, giá 6 lượng vàng để chi dùng riêng, rồi chuyển về ở tại nhà 158/22 (trong nhà này có một số vật dụng); cụ Mảnh cho cháu là bà BĐ_Võ Thị Nga đến nhà này ở cùng với cụ; ông Liêm chuyển đi ở nơi khác. Cụ Mảnh không biết chữ. Năm 1997 cụ Mảnh chết. Từ đó, bà BĐ_Nga chiếm giữ luôn căn nhà 158/22.
14/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1537
- 48
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Ông NĐ_Lê Văn Ngọc Thạch kết hôn với bà BĐ_Võ Thị Kim Linh năm 1980, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Năm 1996, ông NĐ_Thạch, bà BĐ_Linh thuận tình ly hôn, tại Quyết định số 81/QĐTTLH ngày 04/11/1996, Toà án nhân dân thành phố BMT, tỉnh ĐL đã công nhận sự thỏa thuận của ông NĐ_Thạch, bà BĐ_Linh về việc thuận tình ly hôn, xác định nghĩa vụ nuôi con chung và phân chia tài sản chung. Tuy nhiên, do ông NĐ_Thạch, bà BĐ_Linh chỉ thỏa thuận về chia tải sản chung mà không thỏa thuận về trách nhiệm trả các khoản nợ, nên tại Quyết định số 03/QĐKN-LH ngày 16/5/1998, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh ĐL đã kháng nghị phần chia tài sản chung của Quyết định công nhận sự thỏa thuận nêu trên. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 04/GĐT-LH ngày 24/6/1998, Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh ĐL hủy phần chia tài sản chung của Quyết định công nhận sự thỏa thuận nêu trên; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố BMT giải quyết lại từ giai đoạn sơ thẩm về phần tài sản.
13/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1674
- 35
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Chị Phạm Thị Mỹ Hạnh và anh Vũ Văn Xuân trước đây là vợ chồng. Hai người có 03 con chung, con lớn sinh năm: 1993, nhỏ nhất sinh năm: 1999. Năm 2003 chị Hạnh yêu cầu ly hôn. Tại bản án phúc thẩm số 11-HNGĐ-PT ngày 21/06/2004. Tòa án nhân dân tỉnh BR-VT đã giải quyết trong quan hệ hôn nhân và con chung. Riêng về tài sản chung, nợ chung mặc dù Tòa án nhân dân huyện CĐ đã giải quyết sơ thẩm 02 lần (bản án sơ thẩm số 20/HNGĐ-ST ngày 21/04/2004 và bản án sơ thẩm số 16/2006/HNGĐ-ST ngày 16/01/2006) nhưng đều bị hai bản án phúc thẩm số 11/HNGĐ-PT ngày 21/06/2004 và bản án phúc thẩm số 51/DSPT ngày 06/04/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh BR-VT xử hủy về phần chia tài sản để giải quyết lại sơ thẩm với lý do: Bản án sơ thẩm chưa đề cập xem xét giải quyết đầy đủ các yêu cầu của các đương sự, vi phạm các Điều 5, 58, 60, 61 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự.