cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

124/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1039
  • 25

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế

28-12-2006
TAND cấp tỉnh

Tại phiên toà hôm nay: Nguyên đơn giữ yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn nhận 12 máy siêu âm và 12 máy nghe tim thai, yêu cầu bị đơn chịu phạt 8% trị giá phần hợp đồng bị vi phạm là 274.560.000 đồng, chịu lãi chậm thanh toán 1,5%/tháng từ ngày 23.8.2006 đến ngày 23.12.2006 là 105.000.000 đồng.


629/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 639
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy

11-12-2006
TAND cấp tỉnh

Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giao số lượng hàng theo đúng yêu cầu của BĐ_Công ty Hải Anh. Ngày 15/3/2006, BĐ_Công ty Hải Anh có văn bản đề nghị chậm nhất đến 05/4/2006 sẽ trả dứt số nợ tính đến tháng 12/2005. Ngày 16/5/2006 hai bên ký bản đối chiếu công nợ, xác định số nợ tiền hàng mà BĐ_Công ty Hải Anh chưa thanh toán là 91.650.000 đồng. Sau đó, BĐ_Công ty Hải Anh đã thanh toán được 6.000.000 đồng. Theo công văn số 162/HONGHA JSC/CV ngày 27/6/2006, NĐ_Công ty Hồng Hà đồng ý cho BĐ_Công ty Hải Anh thanh toán dứt điểm công nợ chậm nhất đến ngày 9/9/2006. Tuy nhiên tính đến ngày 28/9/2006, BĐ_Công ty Hải Anh vẫn còn nợ NĐ_Công ty Hồng Hà số tiền là 85.650.000 đồng.


470 /2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1980
  • 39

Tranh chấp hợp đồng đại lý

18-09-2006
TAND cấp tỉnh

Giữa nguyên đơn và bị đơn có quan hệ mua bán hàng nước ngọt thông qua hợp đồng đại lý, và hợp đồng đại lý độc quyền ký vào năm 1996 kèm Phụ lục hợp đồng ký ngày 11/10/1997. Theo hợp đồng bà BĐ_Dương được NĐ_Công ty Tân Hiệp chỉ định làm đại lý để tiếp thị và phân phối sản phẩm do NĐ_Công ty Tân Hiệp sản suất trong khu vực kinh doanh đã được xác định, đổi lại bà BĐ_Dương được hưởng hoa hồng phân phối và các quyền lợi khác đồng thời phải có nghĩa vụ là mua hàng và thanh toán các khoản đúng hạn theo thoả thuận.


459/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1848
  • 30

Tranh chấp hợp đồng đại lý

15-09-2006
TAND cấp tỉnh

NĐ_Công ty Kho vận Hà Anh có ký Hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không số 11C7/01-05/HĐGNVCNT-QT ngày 01/01/2005 với BĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phúc Khang. Thực hiện hợp đồng trên, ngày 08/8/2005 BĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phúc Khang có mua chỗ vận chuyển lô hàng qua hãng hàng không Philippine Airlines thông qua NĐ_Công ty Kho vận Hà Anh, số lượng lô hàng là 5.000kg từ sân bay Tân Sơn Nhất đến sân bay Los Angeles, Không vận đơn số 079-2818047-1. Tổng số tiền cước của lô hàng là 15.500USD. Lô hàng đã khởi hành tại sân bay Tân Sơn Nhất vào ngày 09/8/2005 và đến sân bay Los Angeles vào ngày 18/8/2005 (10 ngày) đúng theo cam kết thời gian giao hàng nói trên.


421/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2031
  • 49

Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi vốn vay thành cổ phần

24-08-2006
TAND cấp tỉnh

Hợp đồng đưa ra một số điều kiện mà bên vay là BĐ_Công ty TNHH xây dựng giao thông Thành Đạt phải xuất trình:  Bản sao quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép BĐ_Công ty TNHH xây dựng giao thông Thành Đạt vay nợ nước ngoài theo hợp đồng này;  Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép bên vay chuyển thành công ty cổ phần với tên BĐ_Công ty cổ phần Thành Đạtvà được bán 30% vốn phát hành của công ty này cho NĐ_Công ty Qualitify Veriry;  Thư tiết lộ có nội dung chi tiết nêu trong phụ lục 2 của hợp đồng.