cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

312/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1189
  • 21

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

22-07-2009

Nguyên đơn ông NĐ_Bùi Văn Cần và bà NĐ_Dương Thị Chi khai như sau: Nguồn gốc toàn bộ 7.898m2 đất tại thửa số 150 và 151 là do vợ chồng ông chuyển nhượng lại của bà Trương Thị Nở, có lập giấy tay và được Trưởng ấp Lý Văn út xác nhận, ông NĐ_Cần đăng ký quyền sử dụng đất năm 1992, năm 1995 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi ông NĐ_Cần chuyển nhượng đất của bà Nở, tại thửa 151 có căn nhà của vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên. Do hoàn cảnh ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên khó khăn nên ông kỊiông yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh dọn đi ngay mà vẫn để thời gian cho ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên thu xếp, khi nào ông cần sử dụng thì ông sẽ báo trước vài tháng để vợ chồng ông BĐ_Minh trả đất. Tuy nhiên trong quá trình ở trên đất này, vợ chồng ông BĐ_Minh đã cho các con cất nhà và lấn thêm đất. Ông NĐ_Cần đã ngăn chặn nhưng vợ chồng ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên vẫn không nghe mà ngày càng mở rộng diện tích đất sử dụng. Diện tích tranh chấp được xác định là 572m2. Chính quyền địa phương đã có hòa giải nhưng không thành nên ông NĐ_Cần khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên trả đất.


18/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 532
  • 5

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-07-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 22/12/2001 nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Thư có yêu cầu như sau: BĐ_Công ty Thạch Vinh phải thực hiện thỏa thuận tại biên bản thanh lý hợp đồng, hoàn tất giấy tờ pháp lý 08 lô đất là: Lô A10 + A11 đứng tên bà Nguyễn Thi Minh Hoa; lô A12 + A13 đứng tên LQ_Nguyễn Văn Niên; lô A20 + A21 đứng tên LQ_Nguyễn Minh Tân; lô A22 + A23 đứng tên LQ_Chu Minh Triết. Ngoài ra, trong quá trình chuyển nhượng lô đất A19 cho bà Đỗ Phương Hà và lô đất C7, C8 cho bà Nguyễn Thị Thái Hằng, bà đã hoàn lại tiền mua đất cho bà Hà và bà Hằng, do vậy 3 lô đất trên nay là của bà, nên yêu cầu BĐ_Công ty Thạch Vinh phải làm thủ tục giấy tờ 03 lô đất trên đứng tên bà (NĐ_Thư).


142/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1210
  • 87

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

19-07-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 04/02/2002, BĐ_Công ty cổ phần An Lộc và NĐ_Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị kỹ thuật Hoàng Hưng (dưới đây viết tắt là NĐ_Công ty HUNGTECHIMPORT) ký Hợp đồng số 02/001 TECP4 – AB mua bán 300 tấn thép cuộn Hàn Quốc, trị giá của hợp đồng là 86.614 USD. Hợp đồng quy định hàng được giao trong tháng 3, 4/2002. Điều khoản thanh toán quy định BĐ_Công ty cổ phần An Lộc cam kết thanh toán toàn bộ trị giá hợp đồng cho NĐ_Công ty HUNGTECHIMPORT trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Tiền thanh toán sẽ là đồng Việt Nam trên cơ sở giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương K tại các thời điểm thanh toán. Toàn bộ số tiền hàng, tiền thuế trong trường hợp nộp chậm sẽ chịu lãi suất theo quy định.


200/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 934
  • 30

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

12-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Lan Hạnh và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất động cơ phụ tùng và Lắp ráp ô tô xe máy Waxaku cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng kinh tế. Theo các Hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2002, số 03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002 hai bên thỏa thuận: NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku vành xe máy gồm: vành trước là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Lan Hạnh giao hàng.


242/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1335
  • 43

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

21-11-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu Sản xuất Cung ứng vật tư, Bộ Giao thông Vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai có Thư bảo lãnh số 142 cho Chi nhánh SG Vietrolimex là đơn vị thuộc BĐ_Tổng Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Thanh Mai vay tiền của Chi nhánh NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải tại thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có Tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hà Hải và Tài khoản ngoại tệ số 362-111-37-0333 tại Ngân hàng Ngoại thương V. Từ sự bảo lãnh này, Chi nhánh SG Vietrolimex đã lập khế ước vay NĐ_Ngân hàng như sau: 1. Ngày 29/7/1995, mở L/C số 0104106/T95LC91 trả chậm một năm không quy định lãi suất, nhưng có phí chuyển tiền với số tiền là 232.416 USD. Từ ngày 23/8/1996 đến ngày 15/11/1996 đã trả được 203.670 USD. Đến nay còn nợ gốc 28.746 USD.