96/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1931
- 38
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 16-3-2007 vợ chồng bà ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất cho ông BĐ_Lê Văn Bính, giá tiền chuyển nhượng là 26.000đ/m2 X 7.350m2 = 191.100.000đ. Cùng thời điểm này bà NĐ_Nguyễn Thị Bến là em ruột của ông NĐ_Thu thừa kế diện tích 7.350m2 đất của bà Nguyễn Thị Quê để lại sau khi chết vào năm 1998. Ông NĐ_Thu đồng ý cho bà NĐ_Bến chuyển nhượng luôn cho ông BĐ_Bính nên cùng vợ chồng bà đứng tên chuyển nhượng tổng diện tích 14.700m2. Tổng số tiền là 382.200.000đ. thực hiện hợp đồng phía ông BĐ_Bính viết một tờ hợp đồng ghi ngày 16-3-2007, cả 04 người cùng ký tên ông BĐ_Bính giao 65.000.000đ tiền cọc, số còn lại 317.000.000đ ông cam kết sẽ trả vào ngày 16-4-2007 và 16-5-2007, mỗi lần giao 158.600.000d và mỗi lần trả cách nhau 30 ngày rồi vợ chồng bà và bà NĐ_Bến tự chia cho nhau.
54/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 597
- 7
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo các giấy tờ có trong hồ sơ, thì: Căn nhà tại số 37, quốc lộ 15, phường A, Đặc khu VT - CĐ là tài sản hợp pháp của NĐ_cụ Nha và chồng là Vũ Viết Lãnh, đã được Sở xây dựng đặc khu VT - CĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, đất ngày 4/7/1988. Ngày 02/02/1988, cụ Lãnh và NĐ_cụ Nha làm giấy cho con gái BĐ_Vũ Thị Mơ căn nhà này, giấy có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường A, Thành phố VT (Ngàỵ 14/3/2002 bà BĐ_Vũ Thị Mơ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh BR - VT cấp giấy chứng nhận QSH nhà ở và quyền sử dụng đất ở này, mang số 37A, quốc lộ 51 A, phường A, thành phố VT), Ngày 5/7/1988 cụ Lãnh chết, ngày 1/4/1989 NĐ_cụ Nha và con trai LQ_Vũ Viết Phi ký giấy bán cho vợ chồng ông Cao Sơn Thành, bà Đỗ Thị Hoa phần nhà còn lại (ngày 16/5/1989 ông Thành cũng đã được cấp giấy chủ quyền nhà mang số 256/CNSH). Phía sau căn nhà số 37 nêu trên, NĐ_cụ Nha và cụ Lãnh còn có phần đất vườn khoảng hơn 500m2. Khi bán nhà cho ông Thành, NĐ_cụ Nha làm giấy cam kết cho con trai là LQ_Vũ Viết Phi được quyền hưởng 2/3 giá trị căn nhà và đất vườn còn lại, chia cho LQ_ông Phi 1,8 lượng vàng 24 K (trong số 2,8 lượng vàng bán nhà cho ông Thành), giấy có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường A, Thành phố VT (BL 20,21,22). Sau khi bán nhà, NĐ_cụ Nha ở với con gái là BĐ_bà Mơ tại nhà số 37A và được con trai là LQ_Vũ Viết Thần ở nước ngoài gửi tiền về sửa nhà.
16/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1659
- 10
Tranh chấp hợp đồng mua bán cọc bê tông
Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Quân có ông Hoàng Đình Hùng đại diện theo ủy quyền trình bày: tại đơn khởi kiện ngày 03/03/2014; bản tự khai ngày 28/7/2014 và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì nội dung việc kiện ngày 18/12/2010 giữa NĐ_Công ty TNHH Minh Quân (Gọi tắt là NĐ_Công ty TNHH Minh Quân) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng VUB (gọi tắt là BĐ_Công ty VUB) có ký kết hợp đồng mua bán cọc Bêtong Ly tâm D500. Nội dung hợp đồng ký kết BĐ_Công ty VUB mua và NĐ_Công ty TNHH Minh Quân cung cấp cọc bêtông ứng suất trước 500 cho công trình, với khối lượng tạm tính 7.332.600.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT 10%); đơn giá trên bao gồm chi phí vận chuyển, nhưng không bao gồm chi phí cẩu cọc xuống công trình. Phương thức thanh toán bằng đồng Việt nam; Thời gian thanh toán không quá 7 ngày kể từ ngày cuối cùng giao hàng.
18/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2448
- 42
Ngày 07/3/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP Bưu Điện Châu An - Chi nhánh Thành phố HCM - Phòng giao dịch Sài Gòn và BĐ_Công ty TNHH thương mại Thanh Tâm có ký hợp đồng tín dụng theo hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-LienVietBank.SG ngày 7/3/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL01 ngày 17/08/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL02 ngày 14/10/2011; với mục đích vay mục đích sử dụng của từng lần cấp tín dụng do Ngân hàng và bên được cấp tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể trong từng hợp đồng cấp tín dụng, kèm theo các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Số tiền cho vay: 16.972.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười sáu tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu đồng).
39/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2512
- 73
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Nguyên đơn: Bà NĐ_Trần Quang Thanh trình bày tại đơn khởi kiện ngày 14/5/2014, các bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hoa Sao từ ngày 1/9/2009 theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn với chức danh Trưởng phòng phát triển kinh doanh số I-C024-LC3/209, đồng thời ngày 1/9/2009 công ty có ký phụ lục hợp đồng số I-C024-ALC3/2009 về việc trợ cấp tiền thôi việc cho bà trong thời gian làm việc tại công ty dịch vụ Mỹ Quan từ năm 2006-2008. Ngày 01/12/2012, công ty ký phụ lục hợp đồng số A1-I-C024- CL/2012 với mức lương gộp mỗi tháng là 47.522.880 đồng. Ngày 27/2/2012, bà bị chẩn đoán là mắc bệnh ung thư vú phải điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ung bướu Thành phố HCM. Vào đầu tháng 6/2012, công ty không đồng ý cho bà đi làm toàn thời gian với lý do người mắc bệnh ung thư thì phải nghỉ bệnh, nếu bà muốn đi làm thì phải ký vào các giấy tờ do công ty soạn sẵn và theo bà Lê Hằng Quyên - trưởng bộ phận nhân sự cho là đúng theo quy định của pháp luật: Gồm đơn xin phép cho bà được làm việc, bà phải chịu trách nhiệm về việc thỉnh cầu này; Biên bản tạm hoãn về hợp đồng lao động mục đích là để công ty ngừng đóng các loại bảo hiểm cho người lao động theo luật định, hợp đồng tư vấn có hiệu lực từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/12/2012 nhằm hợp thức hóa cho việc bà đi làm việc bán thời gian thay cho hợp đồng lao động toàn thời gian.