312/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1189
- 21
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Bùi Văn Cần và bà NĐ_Dương Thị Chi khai như sau: Nguồn gốc toàn bộ 7.898m2 đất tại thửa số 150 và 151 là do vợ chồng ông chuyển nhượng lại của bà Trương Thị Nở, có lập giấy tay và được Trưởng ấp Lý Văn út xác nhận, ông NĐ_Cần đăng ký quyền sử dụng đất năm 1992, năm 1995 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi ông NĐ_Cần chuyển nhượng đất của bà Nở, tại thửa 151 có căn nhà của vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên. Do hoàn cảnh ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên khó khăn nên ông kỊiông yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh dọn đi ngay mà vẫn để thời gian cho ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên thu xếp, khi nào ông cần sử dụng thì ông sẽ báo trước vài tháng để vợ chồng ông BĐ_Minh trả đất. Tuy nhiên trong quá trình ở trên đất này, vợ chồng ông BĐ_Minh đã cho các con cất nhà và lấn thêm đất. Ông NĐ_Cần đã ngăn chặn nhưng vợ chồng ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên vẫn không nghe mà ngày càng mở rộng diện tích đất sử dụng. Diện tích tranh chấp được xác định là 572m2. Chính quyền địa phương đã có hòa giải nhưng không thành nên ông NĐ_Cần khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên trả đất.
18/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 532
- 5
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 22/12/2001 nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Thư có yêu cầu như sau: BĐ_Công ty Thạch Vinh phải thực hiện thỏa thuận tại biên bản thanh lý hợp đồng, hoàn tất giấy tờ pháp lý 08 lô đất là: Lô A10 + A11 đứng tên bà Nguyễn Thi Minh Hoa; lô A12 + A13 đứng tên LQ_Nguyễn Văn Niên; lô A20 + A21 đứng tên LQ_Nguyễn Minh Tân; lô A22 + A23 đứng tên LQ_Chu Minh Triết. Ngoài ra, trong quá trình chuyển nhượng lô đất A19 cho bà Đỗ Phương Hà và lô đất C7, C8 cho bà Nguyễn Thị Thái Hằng, bà đã hoàn lại tiền mua đất cho bà Hà và bà Hằng, do vậy 3 lô đất trên nay là của bà, nên yêu cầu BĐ_Công ty Thạch Vinh phải làm thủ tục giấy tờ 03 lô đất trên đứng tên bà (NĐ_Thư).
17/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 417
- 5
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/5/2002 và quá trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Thu Thanh trình bày: năm 1960 cụ Nguyễn Văn Dị (là cha của bà và ông BĐ_Ngân) mua 5000m2 đất tại ấp 4, xã MY, huyện BL, tỉnh LA để cất nhà ở, sau khi có chồng thì vợ chồng bà vẫn ở cùng cụ Dị. Năm 1978 cụ Dị cho bà cất nhà kế bên để ở. Năm 1981 cụ Dị vượt biên sang Mỹ để lại nhà trên 5000m2 đất thổ vườn cho bà quản lý, sử dụng còn nhà của bà làm bếp. Năm 1987, Ủy ban nhân dân xã MY mượn nhà của bà làm trường mẫu giáo một thời gian thì trả lại cho bà.
1435/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3284
- 154
Yêu cầu hủy Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Ông Trương Đức Dũng đại diện nhóm cổ đông phát biểu: Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố HCM hủy bỏ toàn bộ nội dung Nghị quyết số 01/NQ-ĐHĐCĐ ngày 31/7/2015 và Nghị quyết số 02/NQ-DHDCD ngày 31/7/2015 của Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Sài Gòn vì lý do trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Sài Gòn
200/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 934
- 30
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
NĐ_Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Lan Hạnh và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất động cơ phụ tùng và Lắp ráp ô tô xe máy Waxaku cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng kinh tế. Theo các Hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2002, số 03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002 hai bên thỏa thuận: NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku vành xe máy gồm: vành trước là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Lan Hạnh giao hàng.