cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

98/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1029
  • 9

06-11-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.


511/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1850
  • 78

Tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần

12-10-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 15/5/2006, LQ_Công ty Cổ phần SX TM DV Phát Thành đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường bãi miễn Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ I đồng thời bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ II (2006 – 2011) với tổng số cổ đông có mặt là 48 đại biểu đại diện cho 157.938 cổ phần, chiếm tỷ lệ 99,81%. Sau đó, vào ngày 16/5/2006, Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới đã nhất trí bầu ông NĐ_Nguyễn Văn Linh làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị cũ đã bị bãi miễn không chịu bàn giao tài liệu, sổ sách và con dấu của công ty cho Hội đồng quản trị mới.


470 /2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1984
  • 39

Tranh chấp hợp đồng đại lý

18-09-2006
TAND cấp tỉnh

Giữa nguyên đơn và bị đơn có quan hệ mua bán hàng nước ngọt thông qua hợp đồng đại lý, và hợp đồng đại lý độc quyền ký vào năm 1996 kèm Phụ lục hợp đồng ký ngày 11/10/1997. Theo hợp đồng bà BĐ_Dương được NĐ_Công ty Tân Hiệp chỉ định làm đại lý để tiếp thị và phân phối sản phẩm do NĐ_Công ty Tân Hiệp sản suất trong khu vực kinh doanh đã được xác định, đổi lại bà BĐ_Dương được hưởng hoa hồng phân phối và các quyền lợi khác đồng thời phải có nghĩa vụ là mua hàng và thanh toán các khoản đúng hạn theo thoả thuận.


451/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1288
  • 18

Tranh chấp hợp đồng thuê tài chính

07-09-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 02 năm 2006, bản tự khai ngày 13/3/2006, các biên bản hòa giải ngày 17/4/2006, ngày 19/4/2006 và ngày 24/7/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Công ty Cho thuê tài chính Nga Lự (NLTC) trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Giày thời trang Yến Trang có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về thuê tài sản. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn BĐ_Công ty TNHH Giày thời trang Yến Trang thanh toán số nợ gốc và lãi phát sinh từ 03 (ba) Hợp đồng thuê tài chính số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 là 934.533.648 đồng.


448/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2447
  • 24

Tranh chấp hợp đồng mua bán gạo

07-09-2006
TAND cấp tỉnh

NĐ_Công ty Trung Trang đã chuyển trả tiền mua hàng trước cho BĐ_DNTN Vĩnh Thạnh nhưng BĐ_DNTN Vĩnh Thạnh chỉ thực hiện giao hàng được một phần của Hợp đồng số 15/HĐMB/2003, còn Hợp đồng số 28/HĐMB/2003 thì hoàn toàn không thực hiện được và cũng không hoàn trả lại số tiền đã nhận mà không có hàng để giao. Do đó, NĐ_Công ty Trung Trang khởi kiện yêu cầu BĐ_DNTN Vĩnh Thạnh phải thanh toán cho công ty các khoản tiền sau đây:  Nợ gốc (cả 2 hợp đồng): 1.073.136.425 đồng.  Lãi vay ngân hàng (tạm tính đến ngày 16/3/2006): 463.806.254 đồng.