474/2014/HSST: Vụ án Giết người Sơ thẩm Hình sự
- 712
- 25
Tuyên bố bị cáo Huỳnh Tòng Vương phạm tội “Giết người”. Áp dụng Điểm p Khoản 1 Điều 93; các Điểm đ, p Khoản 1, Khoản 2 Điều 46, Điều 33 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Huỳnh Tòng Vương 15 (mười lăm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 21/01/2014.
12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2794
- 111
Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn
Ngày 21/3/2008, BĐ_Công ty TNHH bệnh viện Viễn Đông (sau đây gọi tắt là BĐ_bệnh viện Viễn Đông) có ký với bà hợp đồng hợp tác chuyên môn số 06-HĐTV/HTCM-2008 để hợp tác quản lý và điều hành khoa phẫu thuật tạo hình và lazer thẩm mỹ; tên giao dịch là Trung tâm thẩm mỹ STO Viễn Đông (sau đây gọt tắt là trung tâm thẩm mỹ). Hai bên thỏa thuận BĐ_bệnh viện Viễn Đông chịu trách nhiệm xin phép thành lập, tạo điều kiện và bảo đảm các thủ tục về hành chính, pháp lý cho trung tâm thẩm mỹ hoạt động. Bà NĐ_Nga chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và duy trì các hoạt động của trung tâm thẩm mỹ, được phép khám, chữa bệnh các loại bệnh được liệt kê và mô tả chi tiết tại phụ lục hợp đồng số 1 của hợp đồng hợp tác chuyên môn.
23/2011/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán vải bạt phun keo PVC Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1038
- 17
Tranh chấp Hợp đồng mua bán vải bạt phun keo PVC
Năm 2008, thông qua các kênh thông tin, NĐ_Công ty TNHH một thành viên MK (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty MK) có nhu cầu mua vải bạt phun keo PVC để sản xuất vật dụng phục vụ Quốc phòng. Bà LQ_Ngô Thị Hoài Thương là người của BĐ_Công ty cổ phần thương mại xây dựng dịch vụ xuất nhập khẩu Tường Vi (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Tường Vi) có tìm đến NĐ_Công ty MK, giới thiệu BĐ_Công ty Tường Vi có mặt hàng mà NĐ_Công ty MK có nhu cầu mua. Qua quá trình bàn bạc hai bên thống nhất ký kết hợp đồng.
06/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 991
- 11
Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá
Căn cứ Hợp đồng phân phối giữa nguyên đơn và bị đơn số NNP/2005 ngày 01/3/2005; phụ lục gia hạn hợp đồng phân phối số PLNPP/2010/02 ngày 01/01/2010; phụ kiện mua hàng trả chậm và mượn vỏ két số 012-05/PKMHTC&MVK ngày 01/3/2005; thư xác nhận số 75600033 ngày 05/3/2010 đã ký giữa hai bên, bị đơn còn nợ tiền, cụ thể: + Nợ tiền nước ngọt: 311.974.400 đồng. + Nợ vỏ két: 11.060, nếu không trả vỏ két, quy đổi thành tiền 88.000/két vỏ (chai= 2.500 đồng. Két nhựa = 28.000 đồng) thành tiền 973.280.000 đồng.
17/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1179
- 15
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công ty TNHH công nghệ di động APP (Thành phố HN) và BĐ_Công ty TNHH thương mại - dịch vụ Phúc Lộc ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công ty APP với “Bên mua” là BĐ_Công ty Phúc Lộc. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công ty APP đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công ty Phúc Lộc không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận.