186/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 434
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 22/10/2012, vợ chồng ông NĐ_Lương Văn Lương, bà NĐ_Hồ Thị Tuyết Hà và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Hân, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Hữu có ký giấy nhận cọc thỏa thuận chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất với diện tích 58,32m2 theo bản vẽ số 67 ngày 31/8/2012 thuộc thửa đất số 403, tờ bản đồ số 42 (BĐDC), địa chỉ 129/2A Lý Chiêu Hoàng, Phường 10, Quận X theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1073/2007/GCN do UBND Quận X cấp ngày 27/9/2007, đã đăng ký thay đổi ngày 13/6/2011 với giá thỏa thuận là 1.150.000.000 đồng (Một tỷ một trăm năm mươi triệu đồng).
141/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 563
- 6
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thanh Linh đề ngày 23/4/2009, đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện đề ngày 06/9/2013, tại bản tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Trần Thanh Linh trình bày: Cha mẹ ruột của bà là ông Trần Văn Út và bà Hồ Thị Ba, khi mẹ bà vừa sinh bà ra được 13 ngày tuổi thì mẹ bà bị bệnh chết nên cha bà là ông Trần Văn Út và cũng là em ruột của bà Trần Thị Viên đã cho bà cho vợ chồng bà Trần Thị Viên và ông Lương Ký làm con nuôi nên ông Ký và bà Viên đem bà về nuôi dưỡng và bà đã sinh sống với ông Ký và bà Viên tại căn nhà số 11 đường THĐ, Phường 13, Quận X cho đến khi ông Ký bà Viên chết
111/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 694
- 13
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Năm 1975, bà LQ_Minh bán căn nhà 136/10 cho bà Trang Thị Hua, đến năm 1978 bà Hua đi vượt biên và cho lại bà LQ_Minh căn nhà này (bà Hua chỉ nói miệng, không có làm văn bản), nên gia đình bà dọn qua căn nhà này ở cho đến nay. Vào năm 2003, căn nhà 136/10 đã có quyết định là thuộc diện Nhà nước quản lý. Đến năm 2007, Nhà nước cho thuê căn nhà này, với số tiền thuê còn thiếu là khoảng 20.000.000đồng, trong đó LQ_Nguyễn Lang Thanh đóng 6.000.000đồng, LQ_Nguyễn Lang Sinh đóng 5.000.000đồng, bà NĐ_Chi đóng 4.000.000đồng, bà LQ_Nguyễn Thị Lệ Hằng đóng 3.000.000đồng và bà BĐ_Bình đóng 2.000.000đồng.
64/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 622
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 17/11/2009 ông NĐ_Sinh có cho ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay số tiền 750.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Ngày 07/5/2010 ông NĐ_Sinh có cho ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay 250.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Ngày 05/8/2011 ông NĐ_Sinh cho ông BĐ_Quân vay số tiền 780.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Tổng cộng ông NĐ_Sinh cho vợ chồng ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay số tiền là : 1.780.000.000 đồng. Việc vay nợ giữa ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân với ông NĐ_Sinh có làm giấy mượn nợ tiền đều có ký tên của ông NĐ_Sinh, ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân. Riêng giấy mượn tiền đề ngày 05/8/2011 thì chỉ có ông BĐ_Quân ký tên còn bà BĐ_Hân không ký tên.
29/2014/ DSST: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1204
- 20
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Tại quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự số 56 /2012/QĐST-DS ngày 30/5/2012 của Tòa án nhân dân thị xã DA, tỉnh BD thì ông BĐ_Trần Quốc Tú và bà BĐ_Châu Ngọc Phúc có trách nhiệm trả cho bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy số tiền 22.500.000.000đồng. Trường hợp ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc không có khả năng trả nợ thì LQ_Công ty cổ phần Tiên Minh có trách nhiệm trả thay cho ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc số nợ trên. Bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy có trách nhiệm trả lại cho ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số 59/QSDĐ/TA-BA do UBND huyện Thuận An ( nay là thị xã DA ) cấp ngày 13/9/1996 và bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số 2059/QSDĐ/CQ-BA do UBND huyện Thuận An ( nay là thị xã DA ) cấp ngày 17/6/1998.