01/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1509
- 19
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Vào ngày 16/10/2008, ông và BĐ_Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Dịch vụ Nam An (sau đây gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 03/2008/QĐ-HĐQT, công việc chính là phụ trách kế toán, mức lương thoả thuận là bậc 2/6, hệ số lương 4.66. Đến khoảng tháng 07/2009, Công ty mượn lại bản chính hợp đồng và yêu cầu ông ký lại hợp đồng số 04/HĐLĐ nhưng vẫn ghi là ký ngày 16/10/2008 với lý do là để đăng ký lên Phòng lao động thương binh xã hội, sau đó Công ty không trả lại cho ông bản chính hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT nên ông chỉ có bản phô tô. Do tin tưởng Công ty nên khi ký hợp đồng số 04/HĐLĐ ông không đọc nội dung trong đó bậc lương của ông chỉ là 1/8 và hệ số 2.34. Ông xác nhận trong hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT (bản phô tô) nộp cho tòa án thì tại Điều 3 của hợp đồng có ghi hai bậc lương: 1/8, 2/6 và hai hệ số lương: 2.34, 4.66. Lý do là khi mượn lại bản chính hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT Công ty đã tự ghi thêm vào bậc 1/8, hệ số 2.34. Đến ngày 08/12/2008 Công ty ra quyết định (không số) nâng lương cho ông lên bậc 2/6, hệ số lương 4.66. Ngày 24/3/2009, Công ty có quyết định số 11/2009/QĐ.NA về việc bổ nhiệm ông làm Phó phòng tài chính kế toán. Tuy nhiên ông vẫn nhận lương với bậc 2/6, hệ số 4.66.
01/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1890
- 22
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty hàng da Levan ngày 18/9/1996, sau thời gian thử việc 02 tháng, Công ty ký hợp đồng lao động có thời hạn nhận ông vào làm việc, công việc được giao là tài xế. Một thời gian sau Công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (tất cả các hợp đồng Công ty không giao cho ông), công việc ông được giao vẫn là tài xế đưa đón nhân viên và thỉnh thoảng đưa đón chuyên gia (ngoài giờ hành chính), mức lương 5.235.000 đồng/tháng. Quá trình làm việc ông hoàn thành công việc, tuy nhiên thỉnh thoảng có vi phạm nội quy bị Công ty nhắc nhở. Ngày 16/4/2012 do không đưa đón chuyên gia đúng giờ nên Công ty có họp kỷ luật ông. Sau đó điều động ông qua bộ phận may đế giày. Do công việc này không đúng chuyên môn nên ông không nhận nhiệm vụ. Ngày 07/5/2012 ông nhận quyết định xử lý kỷ luật của Công ty, ngày 26/5/2012 ông nhận trợ cấp thôi việc với số tiền 32.719.000 đồng. Mặc dù đã nhận trợ cấp thôi việc nhưng Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông là trái quy định pháp luật nên ông yêu cầu huỷ quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu Công ty phải nhận ông trở lại làm việc, thanh toán tiền lương trong những ngày không được làm việc (từ 25/4/2012 đến khi được nhận trở lại làm việc) với mức lương 5.235.000 đồng. Bồi thường 02 tháng tiền lương và thanh toán các khoản tiền bảo hiểm theo quy định. Tổng cộng khoảng 51.000.000 đồng.
37/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3480
- 93
NHẬN THẤY: Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 28 tháng 5 năm 2014 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Tô Phi Hùng trình bày: Ngày 27/9/2010 Ngân hàng và ông BĐ_Lê Văn Phụng - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Pháp Đức có ký hợp đồng tín dụng số: 100265/HĐTD để vay số tiền là: 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu kinh doanh vận tải và quần áo may sẵn; Thời hạn vay: 12 tháng (kể từ ngày 28/9/2010 đến ngày 28/9/2011); Lãi suất ban đầu: 1,4%/tháng; Lãi suất hiện tại: 1,517%/tháng, áp dụng kể từ ngày 27/10/2010 cho đến nay theo thông báo số: 2776/CV – QHKH DN.10 ngày 23/12/2010; Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Ngày chuyển nợ quá hạn: 19/10/2011; Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ.
33/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 846
- 25
Ngày 28/8/2012, BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Hữu Nhân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Nhân) do ông Lâm Huệ Minh- giám đốc là đại diện theo pháp luật (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên số 410206200 ngày 07/4/2008) đã ký Hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á chi nhánh Thành phố HCM (hiện nay sáp nhập vào Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố HCM) theo Hợp đồng tín dụng số TD12/0018/AUC ngày 28/8/2012 và Giấy nhận nợ số 01/2012-TD12/0018/AUC ngày 30/8/2012 để vay số tiền vay là 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 20 tháng kể từ ngày 31/8/2012, lãi suất 18%/năm định kỳ điều chỉnh 3 tháng/1 lần, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
103/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1713
- 50
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 18/6/2013 và các giai đoạn tố tụng, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hà Hải (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Hà Hải) do ông Nguyễn Văn Sải làm đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 09/6/2003 NĐ_Công ty Hà Hải có ký hợp đông số: 01-03/HĐVT với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mai Nga (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Mai Nga) và ông LQ_Trương Văn Mẫn, theo đó, NĐ_Công ty Hà Hải cho BĐ_Công ty Mai Nga vay số tiền là 2.500.000.000đ, mục đích vay tiền là để xây dựng nhà xưởng, thời hạn vay là 12 tháng, phương thức vay là NĐ_Công ty Hà Hải chuyển tiền cho BĐ_Công ty Mai Nga thành 06 đợt theo từng hạng mục của công trình xây dựng nhà xưởng, lãi suất là 1.12%/tháng, tính từ ngày nhận đủ tiền vay, tiền lãi sẽ được khấu trừ vào tiền thuê nhà xưởng theo hợp đồng thuê ngày 27/01/2003.