cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

01/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1508
  • 19

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

22-01-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 16/10/2008, ông và BĐ_Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Dịch vụ Nam An (sau đây gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 03/2008/QĐ-HĐQT, công việc chính là phụ trách kế toán, mức lương thoả thuận là bậc 2/6, hệ số lương 4.66. Đến khoảng tháng 07/2009, Công ty mượn lại bản chính hợp đồng và yêu cầu ông ký lại hợp đồng số 04/HĐLĐ nhưng vẫn ghi là ký ngày 16/10/2008 với lý do là để đăng ký lên Phòng lao động thương binh xã hội, sau đó Công ty không trả lại cho ông bản chính hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT nên ông chỉ có bản phô tô. Do tin tưởng Công ty nên khi ký hợp đồng số 04/HĐLĐ ông không đọc nội dung trong đó bậc lương của ông chỉ là 1/8 và hệ số 2.34. Ông xác nhận trong hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT (bản phô tô) nộp cho tòa án thì tại Điều 3 của hợp đồng có ghi hai bậc lương: 1/8, 2/6 và hai hệ số lương: 2.34, 4.66. Lý do là khi mượn lại bản chính hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT Công ty đã tự ghi thêm vào bậc 1/8, hệ số 2.34. Đến ngày 08/12/2008 Công ty ra quyết định (không số) nâng lương cho ông lên bậc 2/6, hệ số lương 4.66. Ngày 24/3/2009, Công ty có quyết định số 11/2009/QĐ.NA về việc bổ nhiệm ông làm Phó phòng tài chính kế toán. Tuy nhiên ông vẫn nhận lương với bậc 2/6, hệ số 4.66.


01/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1890
  • 22

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

17-01-2013
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty hàng da Levan ngày 18/9/1996, sau thời gian thử việc 02 tháng, Công ty ký hợp đồng lao động có thời hạn nhận ông vào làm việc, công việc được giao là tài xế. Một thời gian sau Công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (tất cả các hợp đồng Công ty không giao cho ông), công việc ông được giao vẫn là tài xế đưa đón nhân viên và thỉnh thoảng đưa đón chuyên gia (ngoài giờ hành chính), mức lương 5.235.000 đồng/tháng. Quá trình làm việc ông hoàn thành công việc, tuy nhiên thỉnh thoảng có vi phạm nội quy bị Công ty nhắc nhở. Ngày 16/4/2012 do không đưa đón chuyên gia đúng giờ nên Công ty có họp kỷ luật ông. Sau đó điều động ông qua bộ phận may đế giày. Do công việc này không đúng chuyên môn nên ông không nhận nhiệm vụ. Ngày 07/5/2012 ông nhận quyết định xử lý kỷ luật của Công ty, ngày 26/5/2012 ông nhận trợ cấp thôi việc với số tiền 32.719.000 đồng. Mặc dù đã nhận trợ cấp thôi việc nhưng Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông là trái quy định pháp luật nên ông yêu cầu huỷ quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu Công ty phải nhận ông trở lại làm việc, thanh toán tiền lương trong những ngày không được làm việc (từ 25/4/2012 đến khi được nhận trở lại làm việc) với mức lương 5.235.000 đồng. Bồi thường 02 tháng tiền lương và thanh toán các khoản tiền bảo hiểm theo quy định. Tổng cộng khoảng 51.000.000 đồng.


103/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1712
  • 50

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 18/6/2013 và các giai đoạn tố tụng, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hà Hải (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Hà Hải) do ông Nguyễn Văn Sải làm đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 09/6/2003 NĐ_Công ty Hà Hải có ký hợp đông số: 01-03/HĐVT với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mai Nga (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Mai Nga) và ông LQ_Trương Văn Mẫn, theo đó, NĐ_Công ty Hà Hải cho BĐ_Công ty Mai Nga vay số tiền là 2.500.000.000đ, mục đích vay tiền là để xây dựng nhà xưởng, thời hạn vay là 12 tháng, phương thức vay là NĐ_Công ty Hà Hải chuyển tiền cho BĐ_Công ty Mai Nga thành 06 đợt theo từng hạng mục của công trình xây dựng nhà xưởng, lãi suất là 1.12%/tháng, tính từ ngày nhận đủ tiền vay, tiền lãi sẽ được khấu trừ vào tiền thuê nhà xưởng theo hợp đồng thuê ngày 27/01/2003.


23/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế (Logistics) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 10930
  • 299

Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế (logistic)

11-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/02/2014 của NĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hương My (Viết tắt là NĐ_Công ty Hương My) – Bút lục 55 – 56 và các bản khai tiếp theo của người đại diện ủy quyền của Công ty là Nguyễn Thị Hồng Ngân trình bày: Ngày 25/03/2013 NĐ_Công ty Hương My và BĐ_Công ty TNHH Tiếp vận Thương mại Linh Chi (viết tắt là BĐ_Công ty Linh Chi) có ký hợp đồng dịch vụ Logistics 1303002/HĐDVĐLVCHH – QT, theo đó BĐ_Công ty Linh Chi tiếp nhận, vận chuyển 02 lô hàng dừa tươi của NĐ_Công ty Hương My từ cảng Thành phố HCM đến cảng FELIXSTOWE, UK để giao cho khách hàng là Công ty Ming FOODS LTD, có các nội dung chi tiết, trong đó đối với Vận đơn số SGNRCT 1304 – 094 ngày 22/4/2013: Dự kiến ngày đến là ngày 22/5/2013, Hàng hóa là 01 Container 40’ dừa tươi, Tổng giá trị lô hàng là 12.809USD


16/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vốn góp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4328
  • 161

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vốn góp

23-07-2014
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 17 tháng 10 năm 2013 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần đầu tư phát triển Minh Quân ông Nguyễn Văn Phú trình bày: NĐ_Công ty cổ phần đầu tư phát triển Minh Quân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có nợ BĐ_Công ty cổ phần bê tông Lan My (gọi tắt là Công ty 620) số tiền là: 17.721.022.654 đồng và lãi tính từ ngày 21/12/2011 là: 2.569.303.897 đồng. Tổng cộng là: 20.290.326.551 đồng. Mặt khác, NĐ_Công ty Minh Quân có góp vốn vào Công ty TNHH ĐT khai thác hạ tầng đô thị Miền Nam (gọi tắt là Công ty đô thị Miền Nam) là: 22 tỷ đồng, tỷ lệ giá trị phần vốn góp chiếm 51,76% vốn điều lệ. Giữa NĐ_Công ty Minh Quân và Công ty 620 có ký biên bản thỏa thuận ngày 20/12/2011 chuyển nhượng vốn góp trong Công ty đô thị Miền Nam với giá chuyển nhượng là: 14.300.000.000 đồng, phương thức thanh toán số tiền chuyển nhượng vốn góp được cấn trừ vào số tiền mà NĐ_Công ty Minh Quân nợ Công ty 620. Vào ngày 11/01/2012, ông Nguyễn Quang Hưng đại diện cho NĐ_Công ty Minh Quân và bà Nguyễn Thị Mai Hương đại diện Công ty 620 ký Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty đô thị Miền Nam với giá chuyển nhượng là 22 tỷ đồng.