05/2011/DS-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 968
- 7
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2006, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn - ông Nguyễn Hữu An thống nhất trình bày: Ông NĐ_Lê Trọng Đinh và bà LQ_Lê Thị Hữu Hân có diện tích đất 75.000m2 (đo đạc thực tế là 84.000m2) tại ấp 5, thị trấn Uyên Hưng, huyện TU, BD, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/8/1994. Trên diện tích đất này ông NĐ_Đinh, bà LQ_Hân đã đầu tư xây dựng nhà, trồng cây và chuồng trại để làm trang trại nuôi gà.
01/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 637
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2009, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hà̉ trình bày: Ngày 18/11/2004, ông NĐ_Hà̉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Võ Văn Cung̀̉ và bà BĐ_Nguyễn Thị Tình có chiều ngang 7m dài 18m (hết đất) thuộc thửa đất số 30 tờ bản đồ số 11 tại ấp Phú Bưng, xã PC với giá 110.000.000 đồng. Đo đạc thực tế diện tích 118m2 thuộc thửa 637 (tách từ thửa 30) tờ bản đồ số 11. Ông NĐ_Hà̉ giao tiền cho ông BĐ_Cung̀̉ hai lần cụ thể: ngày 18/11/2004 đặt cọc 40.000.000 đồng, ngày 05/12/2004 số tiền còn lại là 70.000.000 đồng. Theo giấy mua bán đất thì khi ông NĐ_Hà̉ giao hết số tiền còn lại bên ông BĐ_Cung̀̉ phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do hoàn cảnh của ông NĐ_Hà̉ khó khăn không có tiền làm thủ tục sang tên và do bà BĐ_Nguyễn Thị Tình là cô ruột của ông NĐ_Hà̉ nên ông NĐ_Hà̉ tin tưởng giao hết tiền mua đất cho vợ chồng ông BĐ_Cung̀̉ rồi làm thủ tục chuyển nhượng sau.
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP về việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5199
- 42
502/2014/HSST: Vụ án Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có Sơ thẩm Hình sự
- 637
- 15
(Điều 250) Vụ án Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Tiến An phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”. Áp dụng Điểm a Khoản 4 Điều 250; Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự, Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Tiến An 08 (tám) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 14/03/2014.
499/2014/HSST: Vụ án Cướp giật tài sản Sơ thẩm Hình sự
- 1026
- 19
(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản
Tuyên bố các bị cáo Đặng Văn Anh Kha và Phan Văn Trọng phạm tội “Cướp giật tài sản”. 1/ Áp dụng Điểm d Khoản 2 Điều 136; Điểm p, g Khoản 1 Điều 46; Điều 47; Điều 69, Điều 74 Bộ luật hình sự. Xử phạt: Bị cáo Đặng Văn Anh Kha 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù Thời hạn tù tính từ ngày 24/3/2014.