cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1144
  • 11

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

22-09-2011
TAND cấp huyện

Căn cứ Hợp đồng phân phối giữa nguyên đơn và bị đơn số NNP/2005 ngày 01/3/2005; phụ lục gia hạn hợp đồng phân phối số PLNPP/2010/02 ngày 01/01/2010; phụ kiện mua hàng trả chậm và mượn vỏ két số 012-05/PKMHTC&MVK ngày 01/3/2005; thư xác nhận số 75600033 ngày 05/3/2010 đã ký giữa hai bên, bị đơn còn nợ tiền, cụ thể: + Nợ tiền nước ngọt: 311.974.400 đồng. + Nợ vỏ két: 11.060, nếu không trả vỏ két, quy đổi thành tiền 88.000/két vỏ (chai= 2.500 đồng. Két nhựa = 28.000 đồng) thành tiền 973.280.000 đồng.


29/2014/ DSST: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1488
  • 20

Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản

17-01-2014
TAND cấp huyện

Tại quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự số 56 /2012/QĐST-DS ngày 30/5/2012 của Tòa án nhân dân thị xã DA, tỉnh BD thì ông BĐ_Trần Quốc Tú và bà BĐ_Châu Ngọc Phúc có trách nhiệm trả cho bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy số tiền 22.500.000.000đồng. Trường hợp ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc không có khả năng trả nợ thì LQ_Công ty cổ phần Tiên Minh có trách nhiệm trả thay cho ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc số nợ trên. Bà NĐ_Nguyễn Thị Thúy có trách nhiệm trả lại cho ông BĐ_Tú và bà BĐ_Phúc bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số 59/QSDĐ/TA-BA do UBND huyện Thuận An ( nay là thị xã DA ) cấp ngày 13/9/1996 và bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số 2059/QSDĐ/CQ-BA do UBND huyện Thuận An ( nay là thị xã DA ) cấp ngày 17/6/1998.


51/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1026
  • 12

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 21/02/2011, Ngân hàng Thương mại cổ phần Gia Định (nay là NĐ_Ngân hàng TMCP Bách Quang (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Bách Quang) và ông BĐ_Huỳnh Văn Anh, bà BĐ_Đỗ Thị Diệu có ký kết hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số 008/HMTD-2011, theo hợp đồng thì Ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng cho ông BĐ_Anh và bà BĐ_Diệu 2.700.000.000 (hai tỉ bảy trăm triệu ) đồng. Thỏa thuận tài sản thế chấp bảo lãnh cho Khoản tiền vay là căn nhà 119 (tầng 1) KC, phường NTB, Quận X, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của ông LQ_Trương Văn Bảo.


29/2014/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1431
  • 25

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Cường là anh rể thứ hai của ông LQ_Lê Gia Thông và bà BĐ_Trần Thị Bích Hằng, bà BĐ_Hằng là em dâu thứ 8 của ông LQ_Thông (chồng của bà BĐ_Hằng là ông LQ_Lê Gia Anh Tú) nên vào lúc 7 giờ 1 phút 38 giây ngày 8/5/2012, bà BĐ_Hằng nhắn tin vào số điện thoại số 0938717333 của ông LQ_Thông để hỏi vay số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng và cho số tài Khoản của bà BĐ_Hằng để ông LQ_Thông chuyển tiền, lúc này ông LQ_Thông không có sẵn tiền mặt nên có nhờ ông NĐ_Lê Cường cho bà BĐ_Hằng vay số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng với lãi suất 15%/năm bằng với lãi suất cho vay của Ngân hàng.


89/2016/KDTM: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4297
  • 167

Tranh chấp tiền đặt cọc

30-09-2016
TAND cấp huyện

Nguyên đơn (Bên B) và bị đơn (A) có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán hạt điều thô số VGC20152704/HĐMB/ĐT (viết tắt là Hợp đồng) ngày 27/4/2015 có nội dung: Bên A bán cho bên B số lượng 200 tấn hạt điều thô Nigeria, đơn giá 23.500.000 đồng/tấn, tổng giá trị hợp đồng là 4.700.000.000 đồng. Bên B đặt cọc cho bên A số tiền bằng 10% tổng giá trị hợp đồng. Bên A đồng ý hoàn trả 100% giá trị đặt cọc và bồi thường 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng. Bên B đồng ý mất 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng.