11/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 598
- 23
BĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Dịch Vụ Thương Mại Quốc An (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc An) có vay vốn tại NĐ_Ngân hàng TMCP Ninh Quân- Chi nhánh Tp. HCM với tổng số vốn vay là 4.400.000.000đồng, cụ thể từng khoản vay như sau: 1/ Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 0009/HĐTD-NH/LQĐ ngày 20/3/2010 với số vốn vay là 1.100.000.000đồng (Một tỷ một trăm triệu) đồng; mục đích vay vốn: bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản đảm bảo là nhà và đất tại số 20/12 đường 4, khu phố 2, phường LT, quận TĐ, thành phố HCM thuộc sở hữu của ông LQ_Nguyễn Văn Nhân và bà LQ_Lê Thị Tuyết Linh theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 00009/HĐTD-QSDĐTSGLVĐ-3 lập tại Phòng công chứng số 1 ngày 20/3/2010, đã được Phòng tài nguyên Môi trường quận TĐ xác nhận đăng ký thế chấp ngày 22/3/2010.
28/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 549
- 19
Thực hiện theo Hợp đồng tín dụng đã ký, từ ngày 01/11/2012 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Thái Bình - Chi nhánh TĐ đã giải ngân 36.700.000.000 đồng (Ba mươi sáu tỷ bảy trăm triệu đồng) cho ông BĐ_Huỳnh Văn Tính - BĐ_Chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng Minh Tính vay, được thể hiện từ giấy nhận nợ số 01 ngày 01/11/2012 đến giấy nhận nợ số 18 ngày 15/4/2013 đến nay ông BĐ_Huỳnh Văn Tính - BĐ_Chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ xây dựng Minh Tính đã trả hết nợ.
27/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 695
- 14
Trong đơn khởi kiện ngày 17/11/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Thịnhdo ông Lê Hồng Trường đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Thịnh- Chi nhánh TĐ và bà BĐ_Lâm Ngọc Thanh Phụng - BĐ_Chủ DNTN thương mại Thanh Phụng có ký Hợp đồng tín dụng số 12.12.0038/HĐTD ngày 01/11/2012, với số tiền vay tối đa là 45.000.000.000 đồng, mục đích vay là để bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ uống bia, rượu, nước giải khát…, thời hạn vay cụ thể của mỗi lần giải ngân được ghi trên từng giấy nhận nợ nhưng tối đa là 05 tháng, lãi suất vay từ 10% đến 11%/năm theo phương thức áp dụng lãi suất cho vay thả nổi, lãi suất cho vay được điều chỉnh 01 tháng/01 lần, lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là 11%/năm.
19/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 537
- 13
Ngày 25/10/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP Công Thương Minh Liên- chi nhánh TĐ- Thành phố HCM (gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công Ty TNHH Địa Ốc Thanh Ngân (gọi tắt là bị đơn) ký kết hợp đồng tín dụng số 10.04.0046/HĐTD, phụ lục hợp đồng số 10.040060/ PLHĐTD ngày 08/5/2012 vay số tiền 07 tỷ đồng và hợp đồng tín dụng số 10.04.0060/HĐTD ngày 23/12/2010 vay số tiền 35 tỷ đồng, tổng cộng là 42.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh ngành xây dựng, li suất thả nổi, điều chỉnh 01 tháng 01 lần nếu biến động, thời hạn cho vay 12 thàng. Số tiền gốc bị đơn đ ký nhận nợ l 42.000.000.000 đồng.
650/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2391
- 11
Nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Linh có người đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Thăng trình bày: Ngân hàng và ông BĐ_Trần Quang Mến, bà BĐ_Trần Thị My có ký hợp đồng tín dụng với nội dung: Số tiền giải ngân là 1.800.000.000 đồng (một tỷ tám trăm triệu đồng); mục đích vay là mua nhà; thời hạn vay 240 tháng, kể từ ngày 27/4/2010 đến ngày 27/4/2030; lãi suất linh hoạt; tài sản bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 37/258 QT, Phường 12, quận GV. Tuy nhiên, ông BĐ_Trần Quang Mến và bà BĐ_Trần Thị My đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở ông BĐ_Mến và bà BĐ_My thực hiện nghĩa vụ trả nợ và bàn giao tài sản để ngân hàng xử lý thu hồi nợ nhưng ông bà vẫn không thực hiện.