cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2016/HCPT: Khiến kiện quyết định hành chính về việc giải quyết khiếu nại Phúc thẩm Hành chính

  • 1643
  • 29

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc giải quyết khiếu nại

08-12-2016
Tòa án nhân dân cấp cao

Không chấp nhận kháng cáo của bà NĐ_Trần Thị Bạch Ý. Giữ nguyên bản án hành chính số 04/2016/HCST ngày 26/7/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh QN. Tuyên xử: Bác yêu cầu khởi kiện của bà NĐ_Trần Thị Bạch Ý yêu cầu hủy Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của BĐ_Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh QN


777/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 623
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

01-07-2015
TAND cấp tỉnh

Phần đất đang tranh chấp có diện tích 600m2 thuộc xã VLB, huyện BC là của ông Phạm Văn Để. Ông Để có 5 người con gồm ông Phạm Văn Ba, bà Phạm Thị Ca, bà Phạm Thị Hai, bà Phạm Thị Tám, bà Phạm Thị Năm. Sau khi ông Để mất thì những người con thỏa thuận phân chia cho mỗi người được 1.200m2 đất. Bà Phạm Thị Ca là mẹ của bà được 1.200m2. Sau khi nhận đất thì bà Ca là người quản lý sử dụng phần đất này. Bà Ca có tất cả 04 người con, gồm ông Hồ Văn Hai (chết trước 1975, không có vợ con), bà Hồ Thị Ba, bà Hồ Thị Tư (chết trước 1975, không có chồng con), bà NĐ_Hồ Thị Hoa. Bà Ca khi đó ở cùng với bà Ba.


1435/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 323
  • 19

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-11-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – Ông Huỳnh Ngọc Được trình bày: Sau giải phóng ông NĐ_Huỳnh Văn Hưng là cha của ông có khai hoang, sử dụng diện tích đất 419m2 thuộc thửa 116, tờ bản đồ số 5, xã PP, huyện BC để cất nhà ở khoảng 40 m2. Năm 1989, ông NĐ_Hưng dỡ nhà đem vào ruộng (thửa 371) để chăn nuôi gà vịt và cho các bị đơn là ông BĐ_Nguyễn Chấn Hòa, bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Hà thuê mướn 419m2 đất nêu trên để trồng hoa màu. Ông NĐ_Hưng có nhận 08 giạ lúa tươi của ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà là tương đương với tiền cho thuê đất. Năm 1992, ông NĐ_Hưng đồng ý cho ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà sử dụng phần đất nêu trên làm sân phơi.


181/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 666
  • 40

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-01-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 28/5/2008 và bản tự khai ngày 14/7/2008 đại diện ủy quyền của nguyên đơn – Ông Nguyễn Tâm trình bày: Nguồn gốc phần đất ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu và bà BĐ_Nguyễn Thị Nhi cùng gia đình đang chiếm hữu, sử dụng là của ông Trần Văn Phú (chết năm 1977) và vợ là bà Lê Thị Hưu (chết năm 1994) có diện tích khoản 6.000m2 tọa lạc tại địa chỉ 2941/15 PTH, Phường 7, Quận X, Tp.HCM. Ông Phú và bà Hưu có 01 người con nuôi duy nhất là ông NĐ_Trần Văn Dương. Năm 1976 ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu là cán bộ tập kết có mượn, ở nhờ trên phần đất này. Năm 1989 ông NĐ_Trần Văn Dương có bán cho ông BĐ_Hữu bằng giấy tay một phần ao khoảng 3.500m2, phần đất còn lại mà ông BĐ_Hữu và gia đình chiếm dụng ông NĐ_Dương đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Hữu hoàn trả nhưng không thành. Sau đó ông BĐ_Hữu đã sang nhượng đất lại cho nhiều người.


107/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 445
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-05-2006

Theo khởi kiện và lời khai của ông NĐ_Diệp Bạc Thuyền do chị Diệp Thị Thanh Thủy được ủy quyền trình bày: Năm 1939 cụ Diệp Minh Lý và Lý Thị Siêu Há có cho cụ Trần Têm mượn một phần đất để cất nhà ở khoảng 70m2. Khi cụ Têm qua đời thì có hai người con của cụ Têm là ông BĐ_Trần Thông bà BĐ_Trần Thị Tiến sử dụng, nhưng cho đến nay diện tích đất có thay đổi, cụ thể là bà BĐ_Trần Thị Tiến đang ở căn nhà 97/1 THĐ và sử dụng 486m2 đất, còn ông BĐ_Trần Thông ở căn nhà số 97/2 THĐ và sử dụng 455m2. Tổng diện tích là 941m2 năm trong thửa số 1078 có diện tích 1855m2 ông NĐ_Thuyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện MX cấp năm 1993.