cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

32/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1801
  • 44

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

31-07-2014

NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Khang An (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_KABank) và BĐ_Công ty TNHH sản xuất-thương mại Thành Đạt (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thành Đạt) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì NĐ_KABank cho BĐ_Công ty Thành Đạt vay ngoại tệ (USD) theo hình thức BĐ_Công ty Thành Đạt vay bằng USD nhưng bán lại cho NĐ_KABank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, NĐ_KABank đã giải ngân cho cho BĐ_Công ty Thành Đạt tổng cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.


17/2014/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Giám đốc thẩm Hành chính

  • 962
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

22-09-2014

Ngày 22/4/2008, Ban giải phóng mặt bằng huyện NS, tỉnh HD lập phương án bồi thường đất bị thu hồi (100,lm2) của gia đình cụ NĐ_Thủy ở vị trí II, giá bồi thường là 1.300.000đ/m2. Ngày 13/5/2008, ủy ban nhân dân huyện NS ban hành Quyết định số 3973/QĐ-UBND về việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp đường 17A (nay là đường 397) đoạn từ Km 0-Km 1 thuộc địa phận xã Nam Hồng (nay là thị trấn NS), trong đó thu hồi của gia đình cụ NĐ_Thủy là 100,1m2 đất ở tại 03 thửa đất nói trên. Không đồng ý với Quyết định số 3973/QĐ-UBND và phương án đền bù do Ban giải phóng mặt bằng huyện NS đã lập, cụ NĐ_Thủy uỷ quyền cho con gái là bà Nguyễn Thị Loan khiếu nại ngày 18/10/2009 đến ủy ban nhân dân huyện NS.


1939/2016/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 1205
  • 27

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

20-09-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 05/10/2011, Đơn xin thay đổi và bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện ngày 10/01/2016, bản tự khai và các biên bản đối thoại, Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và đối thoại, người khởi kiện ông NĐ_Ngô Hoàng Tuấn và đại diện người khởi kiện – ông Ngô Hoàng Tuấn trình bày: Nguồn gốc đất căn nhà số 121 đường số 3, cư xá Thanh Đa, Phường 27, quận BT, Thành Phố HCM là đất của cha ông Tùng - ông Ngô Viết Tư khai phá, canh tác từ năm 1975 và làm nhà để ở vào năm 1976. Năm 1989-1990 khi các con lập gia đình, cha ông Tùng đã chia cho mỗi con một phần để ở, ông Tùng được chia 50,6 m2. Cha ông Tùng cùng gia đình đã ở trên diện tích đất này và sử dụng ổn định liên tục, không có tranh chấp đến ngày duyệt phương án bồi thường đoạn 1.4 ngày 19/4/2011 là đã 36 năm. Việc sử dụng đất đã được địa chính phường, Ủy ban nhân dân và công an Phường 27 quận BT xác nhận. Trong suốt quá trình sử dụng, gia đình ông Tùng không nhận được bất kỳ một thông báo hay văn bản ngăn chặn vi phạm lấn chiếm nào của cơ quan chính quyền các cấp và không vi phạm Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.


1698/2016/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 4115
  • 49

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

20-09-2016
TAND cấp huyện

Nguồn gốc đất căn nhà số 117 đường số 3, cư xá Thanh Đa, Phường 27, quận BT, Thành Phố HCM là đất của cha bà NĐ_Ngô Hà Phương Thư- ông Ngô Viết Tư khai phá, canh tác từ năm 1975 và làm nhà để ở vào năm 1976. Năm 1989-1990 khi các con lập gia đình, cha bà NĐ_Thư đã chia cho mỗi con một phần để ở, bà NĐ_Thư được chia khoảng 48 m2. Cha bà NĐ_Thư cùng gia đình đã ở trên diện tích đất này và sử dụng ổn định liên tục, không có tranh chấp đến ngày duyệt phương án bồi thường đoạn 1.4 ngày 19/4/2011 là đã 36 năm. Việc sử dụng đất đã được địa chính phường, Ủy ban nhân dân và công an Phường 27 quận BT xác nhận. Trong suốt quá trình sử dụng, gia đình bà NĐ_Thư không nhận được bất kỳ một thông báo hay văn bản ngăn chặn vi phạm lấn chiếm nào của cơ quan chính quyền các cấp và không vi phạm Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.


02/2016/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất Sơ thẩm Hành chính

  • 1407
  • 17

Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất

11-01-2016
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung người khởi kiện bà NĐ_Đỗ Thị Tiên có ông Vũ Khắc Điệp là đại diện trình bày: Hộ bà NĐ_Đỗ Thị Tiên do bà làm chủ hộ được BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 903170 ngày 09/01/2003 có diện tích 2.431 m2 thuộc thửa đất số 468, 469, tờ bản đồ số 13 và Quyền sử dụng đất số 00957 có diện tích 1200 m2 cấp ngày 07/02/2002 thuộc thửa đất số 1517, tờ bản đồ số 13. Hộ gia đình của bà NĐ_Tiên gồm có 07 nhân khẩu là: Bà NĐ_Đỗ Thị Tiên- sinh năm 1945, ông Phạm Thanh Thiện- sinh năm 1964, ông Phạm Hiền Minh- sinh năm 1989, bà Phạm Thị Minh Tâm- sinh năm 1992, ông Phạm Minh Đức- sinh năm 1996, ông Phạm Minh Trí- sinh năm 1999 và Phạm Minh Đạt- sinh năm 2004.